Năm 2025, học phí các trường đại học khối ngành Kinh tế có sự điều chỉnh theo từng chương trình đào tạo, từ hệ chuẩn, chất lượng cao đến liên kết quốc tế, phản ánh sự đa dạng lựa chọn và xu hướng hội nhập giáo dục.
Năm 2025, học phí các trường đại học khối ngành Kinh tế có sự điều chỉnh theo từng chương trình đào tạo, từ hệ chuẩn, chất lượng cao đến liên kết quốc tế, phản ánh sự đa dạng lựa chọn và xu hướng hội nhập giáo dục.
Theo đó, các trường đào tạo khối Kinh tế áp dụng mức học phí khác nhau tùy chương trình. Với hệ chuẩn, học phí ở mức phổ biến, trong khi các chương trình tiên tiến, chất lượng cao, giảng dạy bằng tiếng Anh hoặc đạt kiểm định quốc tế thường cao gấp 2–3 lần.
Nhóm có mức học phí cao nhất là các chương trình liên kết quốc tế do đại học nước ngoài cấp bằng, thường tính theo toàn khóa học (3,5–4 năm) và có thể lên tới hàng trăm triệu đồng.
Theo đề án tuyển sinh năm 2025, nhiều trường đại học khối ngành Kinh tế công bố mức học phí cụ thể cho từng chương trình đào tạo:
Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU): Chương trình chuẩn 18–25 triệu đồng/năm; chương trình chất lượng cao, tiên tiến, POHE và đào tạo bằng tiếng Anh khoảng 41–65 triệu đồng/năm.
Đại học Ngoại thương (FTU): Chương trình chuẩn 25,5–27,5 triệu đồng/năm; chất lượng cao 49–51 triệu đồng/năm; tiên tiến 73–75 triệu đồng/năm; tiên tiến hợp tác Đại học Queensland khoảng 85 triệu đồng/năm.
Đại học Thương mại (TMU): Chương trình chuẩn 24–27,9 triệu đồng/năm; chương trình tiên tiến 180 triệu đồng/khóa; song bằng quốc tế 260 triệu đồng/khóa.
Học viện Ngân hàng: Chương trình chuẩn 27–28 triệu đồng/năm; chất lượng cao 40 triệu đồng/năm; chương trình song bằng quốc tế 340–380 triệu đồng/khóa.
Đại học Kinh tế – ĐHQGHN: Chính quy trong nước 46 triệu đồng/năm; liên kết Đại học Troy (Mỹ) 362,5 triệu đồng/khóa; liên kết Đại học St. Francis (Mỹ) 369,7 triệu đồng/khóa.
Học viện Tài chính: Chương trình chuẩn 20–28 triệu đồng/năm; định hướng chứng chỉ quốc tế 50–55 triệu đồng/năm; liên kết Đại học Toulon (Pháp) 62,7–72,6 triệu đồng/khóa; Viện Đào tạo Quốc tế 75 triệu đồng/năm.
Trường Quản trị và Kinh doanh – ĐHQGHN: Học phí dao động 40–130 triệu đồng/năm.
Trường Kinh tế – Đại học Bách khoa Hà Nội: Chương trình chuẩn 28–35 triệu đồng/năm; chương trình Quản trị kinh doanh liên kết Đại học Troy (Mỹ) khoảng 90 triệu đồng/năm.
Đại học Kinh tế – Đại học Huế: Chương trình chuẩn 18,8–24,5 triệu đồng/năm; chương trình đào tạo bằng tiếng Anh 34 triệu đồng/năm.
Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH): Học phí 33,8–39,9 triệu đồng/năm.
Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên: Chương trình chuẩn 16–18 triệu đồng/năm; đào tạo bằng tiếng Anh 56,78–57,65 triệu đồng/năm.
Đại học Mở Hà Nội: Chương trình chuẩn 24–28,5 triệu đồng/năm; chất lượng cao 46,5–49,5 triệu đồng/năm.
Đại học Ngân hàng TP.HCM: Chương trình chuẩn 23,21 triệu đồng/năm; chất lượng cao 39,75 triệu đồng/năm.
Đại học Tôn Đức Thắng: Chương trình chuẩn 29,77–66,79 triệu đồng/năm; tiên tiến 53–64 triệu đồng/năm; đào tạo bằng tiếng Anh 78–84 triệu đồng/năm; liên kết quốc tế 75–83 triệu đồng/năm.
Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG TP.HCM (UEL): Chương trình chuẩn 31,5 triệu đồng/năm; đào tạo bằng tiếng Anh 65 triệu đồng/năm.
Hiện nay, trường Đại học Lương Thế Vinh tiếp tục tuyển sinh nhiều ngành thuộc khối Kinh tế như quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính – ngân hàng với mức học phí được đánh giá phù hợp, ổn định so với mặt bằng chung. Nhà trường áp dụng hình thức thu theo tín chỉ, giúp sinh viên chủ động kế hoạch học tập. Bên cạnh đó, trường còn có chính sách học bổng khuyến khích học tập và hỗ trợ tài chính, tạo điều kiện để sinh viên an tâm theo học.
Phụ huynh và thí sinh cần biết thêm thông tin về kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2025, vui lòng gọi đến Hotline tuyển sinh Trường Đại học Lương Thế Vinh: 1800 1092 để được tư vấn miễn phí.