Cây thương lục là dược liệu có nhiều công dụng trong Đông y, thường dùng hỗ trợ điều trị xơ gan cổ trướng, phù thũng, mụn nhọt. Tuy nhiên, vì chứa độc tính nên cần sử dụng theo hướng dẫn của Bác sĩ Y học cổ truyền.
Cây thương lục là dược liệu có nhiều công dụng trong Đông y, thường dùng hỗ trợ điều trị xơ gan cổ trướng, phù thũng, mụn nhọt. Tuy nhiên, vì chứa độc tính nên cần sử dụng theo hướng dẫn của Bác sĩ Y học cổ truyền.
Thương lục, còn gọi là thương lục nhỏ, sơn la bạc, kim thất lương hay bạch mẫu kê, có tên khoa học là Phytolacca acinosa Roxb. Cây thuộc họ Phytolaccaceae, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, châu Âu, Trung Quốc và hiện được di thực, trồng tại một số địa phương ở Việt Nam.
Đây là cây thân thảo sống lâu năm, cao khoảng 1,5m, thân màu xanh hoặc đỏ tím. Lá cây to, mọc so le, phiến lá hình trứng tròn, chiều dài từ 10 – 30cm. Hoa thương lục nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm dài, quả mọng có màu đỏ tím rất dễ nhận biết. Rễ thương lục mập, hình dáng khá giống nhân sâm nên thường gây nhầm lẫn.
Trong Đông y, bộ phận được dùng làm thuốc là rễ. Sau khi thu hoạch, rễ được rửa sạch, phơi khô hoặc ngâm mật ong và rượu để giảm bớt độc tính.
Theo y học cổ truyền, thương lục có vị đắng, tính hàn và có độc. Vị thuốc này có tác dụng lợi tiểu, tả hạ mạnh, giúp loại bỏ thủy thũng, tà khí ứ trệ trong cơ thể. Nhờ vậy, cây thường được ứng dụng để:
- Hỗ trợ điều trị xơ gan cổ trướng, bụng trướng to.
- Giảm phù nề, khó thở, tức ngực.
- Trị viêm loét cổ tử cung, bí tiểu, đại tiện khó.
- Dùng ngoài giúp giảm sưng viêm, mụn nhọt.
Liều dùng thông thường khi sắc uống là 3 – 4g, có thể phối hợp cùng các thảo dược khác. Với thuốc đắp ngoài, liều lượng không giới hạn. Tuy nhiên, tất cả trường hợp đều cần được thầy thuốc hoặc Bác sĩ Y học cổ truyền thăm khám, chỉ định cụ thể, tránh tự ý sử dụng.
Nhiều tài liệu Đông y và nghiên cứu hiện đại đã khẳng định, toàn bộ cây thương lục đều có độc, hoạt chất chính là phytolaccatoxin. Nếu dùng quá liều, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng: tê môi lưỡi, nôn mửa, đau bụng, tụt huyết áp, co giật, rối loạn ý thức, thậm chí tử vong.
Theo TS Lê Xuân Hùng – giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, cây thương lục được ứng dụng vào nhiều bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh:
- Trị mụn nhọt, mủ da: Kết hợp 15g thương lục và 60g bồ công anh, nấu lấy nước rửa vùng da tổn thương.
- Chữa đau cổ họng: Rễ thương lục hơ nóng, bọc vải rồi chườm vùng cổ. Thực hiện 2 – 3 lần/ngày.
- Trị viêm thận cấp, mạn: Nấu 10g thương lục cùng 60g thịt lợn, chia ăn trong ngày.
- Giảm cổ trướng, đầy bụng: Sắc 6g thương lục với đậu đỏ, bí đao, phục linh và trạch tả, dùng liên tục 5 – 7 ngày.
- Chữa té ngã sưng đau: Rễ thương lục giã cùng khổ sâm, đắp ngoài giúp giảm sưng viêm.
Các bài thuốc này cho thấy thương lục có thể mang lại lợi ích trong nhiều trường hợp khác nhau, nhưng chỉ nên áp dụng khi có chỉ định của thầy thuốc.
Cây thương lục là một vị thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng trị bệnh như lợi tiểu, tiêu thũng, hỗ trợ xơ gan cổ trướng và các bệnh lý đường tiết niệu. Tuy nhiên, do có độc tính cao, dược liệu này chỉ nên dùng khi có sự chỉ định và theo dõi của Bác sĩ Y học cổ truyền. Người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng để tránh nguy cơ ngộ độc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.