Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ lợi ích từ cây Tầm xuân đối với sức khoẻ

Thứ sáu, 26/04/2024 | 14:19

Tầm xuân có tên gọi khác là Dã tường vi, Thập tỉ muội. Tên khoa học của Tầm xuân là Rosa multiflora Thunb., thuộc họ Rosaceae (Hoa hồng).

Tầm xuân là một loài hoa đẹp thường trồng bên hàng rào để làm cảnh. Bên cạnh đó, các bộ phận của Tầm xuân đều có tác dụng chữa bệnh với công dụng khác nhau ở từng phần như trị táo bón, bỏng, khó tiểu, chảy máu cam, nhọt độc, nôn ói ra máu. Hãy cùng Trường cao đẳng Y dược Pasteur tìm hiểu những công dụng và lợi ích của thảo dược này nhé.!

Cây Tầm xuân là gì?

 

 

01714116026.jpeg

Cây Tầm xuân

 Tầm xuân là loại cây mọc thành bụi, cao 1 – 5 m. Toàn thân cây mang nhiều gai nhọn giúp chúng leo lên để bám vào những cây khác. Cây có nhánh màu nâu đậm. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5 – 7 lá chét nhỏ, lá chét hình bầu dục, mép lá có răng nằm. Hoa Tầm xuân mọc thành chùm ở ngọn nhánh, hoa 5 cánh, đường kính khoảng 4 – 6 cm, cánh hoa rộng 1×1,5 cm, hoa có hương thơm, màu sắc hoa thay đổi từ hồng nhạt, sang hồng đậm rồi cuối cùng màu trắng. Quả hình tròn, dài 1,5 – 2 cm, quả chín có màu cam đỏ. Mỗi năm cây Tầm xuân chỉ có một mùa hoa vào tháng 2 – 5, có quả vào tháng 9 – 12.

Tầm xuân là loài hoa bản địa của Đông Á. Chúng mọc nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Ở Việt Nam, tầm xuân mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh bên hàng rào. Hiện nay người ta cũng ghép gốc Tầm xuân với một số giống hoa hồng để làm hoa trang trí.

Bộ phận dùng làm thuốc của cây Tầm xuân là thân, rễ, lá, hoa, quả, ngọn non. Mỗi bộ phận lại mang một công dụng chữa bệnh khác nhau.

Hoa Tầm xuân được thu hái vào mùa hạ, là mùa hoa nở rộ duy nhất trong năm. Quả hái khi chín vào tầm cuối năm, quả nên phơi trong bóng râm, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp. Lá và rễ thu hái quanh năm. Rễ nên lấy ở những cây đã trưởng thành sẽ cho hoạt chất nhiều hơn.

Các bộ phận của cây Tầm xuân thu hái về đem rửa cho sạch đất cát. Có thể dùng tươi trực tiếp hoặc phơi sấy khô để dùng dần. Lưu ý cất giữ thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ. Tránh những chỗ ẩm thấp, ánh mặt trời chiếu trực tiếp làm ẩm mốc, giảm chất lượng thuốc. Cần thường xuyên kiểm tra thuốc để xử lý kịp thời khi thuốc bị hư hại, mối mọt.

Thành phần hóa học trong cây Tầm xuân có một số hoạt chất chống oxy hóa, tinh dầu, tanin, chất màu. Trong quả Tầm xuân có hàm lượng vitamin C, B1 rất cao, B2, Kali, Photpho, caroten. Hàm lượng vitamin C cao gấp 100 lần táo, 50 lần chanh và 10 lần nho tím. Rễ Tầm xuân chứa  sitosterol, dihydroxy ursolic acid, triterpenic acid.

Những lợi ích tuyệt vời của cây Tâm xuân đối với sức khoẻ

Theo Y học cổ truyền, Tầm xuân có vị đắng, tính bình, hơi sáp, tính ấm

Rễ Tầm xuân có vị đắng hơi sáp, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và giải độc. Rễ Tầm xuân được sử dụng để sát trùng chữa lỵ; Làm gân thư giãn, duỗi ra được; Chữa mụn nhọt lở ngứa; Chữa phong thấp teo cơ, lưng gối đau mỏi, đi lại vận động khó khan; Trị đái tháo đường, hay đi tiểu không nín được; Chữa trẻ em kiết lỵ lâu ngày; Chữa vàng da.

Hoa Tầm xuân chữa các bệnh cảm cúm, cảm nóng, cảm nắng mùa hạ; Chảy máu cam, nôn ra máu; Chữa sốt rét; Bướu tuyến giáp; Đái tháo đường và viêm loét niêm mạc miệng.

Lá Tầm xuân có tác dụng sinh cơ làm nhanh liền vết thương, chữa ung nhọt làm mủ chưa loét; Viêm loét chi dưới; Nhọt độc sưng nề.

Quả Tầm xuân có vị chua, tính ấm, có tác dụng lợi tiểu thanh nhiệt, hoạt huyết giải độc. Được sử dụng chữa phù do viêm thận, đau bụng khi hành kinh, táo bón.

Theo y học hiện đại, Dịch chiết từ rễ tầm xuân giúp nâng cao sức khỏe tim mạch do có khả năng chống đông máu, loại bỏ cholesterol xấu và các chất như triglycerid, lipoprotein trong huyết thanh. Đồng thời dịch chiết từ rễ tầm xuân cũng giúp bảo vệ cơ tim, giúp nâng cao sức khỏe tim mạch. Lá Tầm xuân có tác dụng sinh cơ, giúp vết thương nhanh liền sẹo. Nước ép hoặc siro từ quả Tầm xuân giúp phòng ngừa nguy cơ thiếu hụt vitamin C, B, K, A và phòng bệnh tê phù.

11714116026.jpeg

Quả Tầm xuân

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Tầm xuân

Bài thuốc chữa cảm nắng mùa hạ từ Hoa tầm xuân: Hoa tầm xuân 5 g, Thiên hoa phấn 10 g, Sinh thạch cao 30 g, Mạch môn 15 g. Tất cả đem sắc uống.

Bài thuốc chữa nhọt độc sưng nề từ Lá tầm xuân: Dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.

Bài thuốc chữa táo bón từ Quả tầm xuân: Quả tầm xuân 10 g, Đại hoàng 3 g. Đem sắc uống sẽ giúp đi đại tiện dễ dàng hơn.

Bài thuốc chữa phong thấp teo cơ, lưng đau gối mỏi, đi lại vận động khó khăn từ Rễ tầm xuân: Rễ tầm xuân, cây Vú bò, rễ Thanh táo, Hà thủ ô, Cẩu tích, Ngưu tất, Dây chì. Mỗi vị 20g đem sắc uống.

Lưu ý khi sử dụng cây Tầm xuân trong phòng bệnh và chữa bệnh

Cây tầm xuân không khuyến cáo dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú. Vì mức độ an toàn của cây tầm xuân đối với các dối tường này chưa được chứng minh. Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.

Cây tầm xuân không có độc nhưng cũng không nên quá lạm dụng nước sắc của nó. Người bệnh chỉ nên dùng với liều lượng khuyến cáo cho phép.

Cần ngưng dùng thuốc thảo dược tầm xuân ngay nếu thấy các dấu hiệu nghi ngờ bị dị ứng như ngứa ngoài da, nổi mề đay, nôn ói, tức ngực, trong người bứt rứt khó thở.

Thông báo và tham khảo ý kiến của thầy thuốc biết nếu bạn đang được điều trị bằng thuốc tân dược, hay các loại thuốc thảo dược hay thực phẩm chức năng khi được hướng dẫn dùng cây tầm xuân để tránh hiện tượng tương tác thuốc ngoài ý muốn.

Cây tầm xuân là giải pháp giúp thuốc dược liệu được sử dụng hỗ trợ chữa bệnh không thể thay thế hoàn toàn thuốc chữa bệnh. Người bệnh cần sử dụng theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ và tham khảo ý kiến trước khi sử dụng thuốc thảo dược.

Tóm lại, Tâm xuân là cây thảo dược lành tính, được sử dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh hiệu quả tại nhà. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả tốt nhất và tránh trường hợp xảy ra những tác dụng không mong muốn, người bệnh nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng thảo dược Tầm xuân hỗ trợ chữa bệnh.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Cùng bác sĩ y học cổ truyền khám phá 10 lợi ích từ tinh dầu hoa anh thảo

Cùng bác sĩ y học cổ truyền khám phá 10 lợi ích từ tinh dầu hoa anh thảo

Dầu hoa anh thảo được sử dụng phổ biến trong sản phẩm chăm sóc da, thực phẩm bổ sung và cả sức khỏe răng miệng.
Lá Sầu vị thuốc y học cổ truyền điều trị bệnh đau khớp

Lá Sầu vị thuốc y học cổ truyền điều trị bệnh đau khớp

Cây sầu đâu được xem là một nguồn dược liệu quý, có tên gọi khác như hạt khổ sâm, chù mền, cây cứt chuột, nha đảm tử, khổ luyện tử, san đực, cứt cò
Dây Càng cua – Vị thuốc quý y học cổ truyền và cách phân biệt tránh nhầm lẫn

Dây Càng cua – Vị thuốc quý y học cổ truyền và cách phân biệt tránh nhầm lẫn

Khi nhắc đến rau Càng cua, chắc chắn chúng ta đã quá quen thuộc với loại thực phẩm này, bởi đây là một trong những loại rau ngon và bổ dưỡng được nhiều người ưa chuộng.
Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng chữa bệnh của vị thuốc La hán quả

Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng chữa bệnh của vị thuốc La hán quả

La hán quả là vị thuốc có vị ngọt, tính mát giúp nhuận tràng, thanh nhiệt, tiêu độc. Dược liệu này có nhiều tác dụng chữa bệnh, được dùng để trị táo bón, viêm phế quản, ho đàm, hỗ trợ điều trị ung thư và được sử dụng trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền.
Đăng ký trực tuyến