Bài thuốc Y học cổ truyền từ cây ba chẽ sử dụng khi bị rắn cắn

Thứ bảy, 25/05/2024 | 14:57
Theo dõi ULTV trên

Tên khoa học của cây Ba chẽ là Dendrolobium triangulare (Retz.) Schinler, còn có các tên gọi khác như Niễng đực, Ván đất, Đậu bạc đầu, Tràng quả tam giác.

 Cây thuộc vào họ Đậu (Fabaceae). Ba chẽ có vị ngọt, hơi đắng và tính ôn, không độc. Trên thực nghiệm, nó có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về công dụng, cách sử dụng và liều lượng của cây Ba chẽ.

Mô tả đặc điểm cây Ba chẽ

Ba chẽ là một loài cây bụi nhỏ, thường sống lâu năm, cao từ 0.5 đến 2 mét, có khi có chiều cao hơn. Thân cây tròn, phân nhiều cành. Cành non mảnh, hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh, bề mặt lõm nhẹ và có lông mềm màu trắng. Lá kép mọc xen kẽ, gốc gần tròn hoặc tù, đầu nhọn ngắn, mặt trên có lông mềm màu trắng, mặt dưới phủ một lớp lông tơ dày. Đặc biệt, lá non ở ngọn thường có nhiều lông tơ trắng hơn cả ở hai mặt.

Cây thân bụi, hoa mọc thành cụm

Cụm hoa của cây tụ lại thành chùm ngắn ở kẽ lá, mỗi chùm có nhiều lá bắc dạng lá kèm, có lông mềm. Hoa nhỏ, khoảng 10-20 hoa màu trắng. Đài hoa có lông mềm, chia thành 4 thùy, thùy dưới thường dài hơn ba thùy trên. Cánh hoa có móng hẹp; bó nhị hình chùm, bao phấn thuôn màu nâu.

Quả của cây là quả dạu, không có cuống, có mép lồi, thắt lại ở giữa các hạt thành 2-3 đốt, có lông mềm màu trắng bạc.

Lưu ý rằng cây Ba chẽ dễ bị nhầm lẫn với loài Niễng cái (hàm xì, đậu ma) thuộc cùng họ. Niễng cái là cây bụi nhỏ, lá chét có 3 gân chính hình cung xuất phát từ gốc lá, hoa màu vàng nhạt mọc thành chùm dài, và quả đậu chứa 2 hạt.

Phân bố của cây Ba chẽ rộng khắp ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du, đôi khi có thể tới độ cao trên 1000 mét. Ngoài Việt Nam, cây cũng được tìm thấy ở nhiều nước khác thuộc khu vực nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á.

Bộ phận sử dụng

Lá của cây Ba chẽ được thu hái từ tháng 7 đến tháng 9, sau đó được sử dụng tươi hoặc phơi khô ở nhiệt độ không quá 50°C. Dược liệu này có thể được chế biến thành các dạng cao nước, cao khô, và viên nén.

Nghiên cứu cho thấy tác dụng kháng khuẩn của cây giảm dần theo thời gian khi bảo quản nguyên liệu.

Ngoài ra, rễ cây cũng được coi là một vị thuốc có tác dụng làm mạnh gân cốt.

11716623893.jpeg

Lá được dùng làm dược liệu

Thành phần hóa học

Cây Ba chẽ chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng như tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alkaloid. Tanin có vai trò trong tính chất chống oxy hóa và kháng viêm của cây, trong khi flavonoid thường có tác dụng kháng khuẩn và chống oxy hóa. Acid hữu cơ thường góp phần vào tính chất sinh học của cây, trong khi alkaloid có thể có các tác dụng sinh học đa dạng như giảm đau và tác dụng lên hệ thần kinh.

Công dụng đối với sức khỏe

theo chia sẻ của PGS.TS Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết tác dụng dược lý của cây Ba chẽ rất đa dạng và có những điểm nổi bật như sau:

  • Trong các thí nghiệm in vitro, cây Ba chẽ có tác dụng kháng sinh đáng kể đối với các trực khuẩn gây lỵ như Shigella dysenteriae và Shigella shigae. Cao nước của cây này hiệu quả hơn cao cồn, và độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn càng giảm. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, và ức chế nhẹ hơn đối với Shigella flexneri, Shigella sonnei, và Escherichia coli.
  • Tác dụng chống viêm của Ba chẽ rõ rệt đối với cả giai đoạn cấp và bán cấp của phản ứng viêm trong các thử nghiệm thực nghiệm.
  • Ba chẽ cũng có tác dụng gây teo tuyến ức chuột cống non mạnh.
  • Trong các thử nghiệm về độc tính ở cả giai đoạn cấp và bán cấp, cây Ba chẽ không có hiện tượng độc hại đáng kể.

Đối với công dụng của cây Ba chẽ:

  • Cây này có tính ôn, vị ngọt, hơi đắng và không độc. Trong Đông y, nó thường được sử dụng để điều trị bệnh phong tê thấp và đau nhức xương.
  • Lá Ba chẽ được sử dụng tươi để chữa bệnh lỵ. Phương pháp dùng là hái lá về phơi khô hoặc sấy, mỗi ngày dùng 30-50g, đun sôi khoảng 15 phút đến nửa giờ, chia thành 2-3 lần uống trong ngày. Điều trị kéo dài từ 3 đến 5 ngày tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.
  • Ngoài ra, lá Ba chẽ cũng có thể được nhai hoặc giã nát và đắp bã để điều trị rắn cắn khi sử dụng bên ngoài.
  • Những thông tin này cho thấy cây Ba chẽ không chỉ có giá trị dược liệu cao mà còn được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lý khác nhau trong y học dân tộc.

Lá cây giã nát đắp lên chỗ bị rắn cắn

Các dạng bào chế

Thuốc dạng viên, được sản xuất từ cao lá cây Ba chẽ, đã được phát triển với nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm:

Được nghiên cứu và sử dụng trong điều trị hiệu quả các bệnh tiêu chảy và lỵ trực khuẩn.

Viên Ba chẽ có tác dụng chữa trị các chứng bệnh như lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ và tiêu chảy ở người lớn và trẻ em. Quá trình điều trị thường khá nhanh chóng và hiệu quả. Đối với các bệnh nhân mắc tiêu chảy nặng và có triệu chứng rối loạn nước và điện giải, việc sử dụng viên Ba chẽ cần phối hợp với truyền dịch để bù nước và điện giải cho cơ thể.

Liều dùng thông thường là ngày uống 10-15 viên, chia thành 2-3 lần sau khi ăn (mỗi viên chứa 0,25g cao khô lá Ba chẽ). Sau khi bệnh khỏi, cần giảm liều dần và ngưng thuốc. Trường hợp sử dụng lâu dài có thể gây ra táo bón.

Nguồn: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur 

Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng của vị thuốc Me đất

Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng của vị thuốc Me đất

Me đất là một loài cây thông dụng thường thấy ở vườn nhà hoặc bờ ruộng khắp các tỉnh thành của nước ta. Ngoài công dụng dùng làm rau ăn (nấu canh chua), cây này còn giúp giải nhiệt, có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, kích thích tiêu hóa và hạ huyết áp.
Y học cổ truyền mách bạn những vị thuốc giúp giảm ho và bảo vệ sức khỏe khi trời lạnh

Y học cổ truyền mách bạn những vị thuốc giúp giảm ho và bảo vệ sức khỏe khi trời lạnh

Trong y học cổ truyền, nhiều vị thuốc tự nhiên được ứng dụng hiệu quả trong điều trị ho. Không chỉ làm dịu cơn ho, các vị thuốc này còn giúp tăng cường sức đề kháng và bảo vệ sức khỏe, đặc biệt khi thời tiết thay đổi thất thường, gây ảnh hưởng đến đường hô hấp.
Y học cổ truyền khám phá công dụng của dược liệu Điền thất

Y học cổ truyền khám phá công dụng của dược liệu Điền thất

Theo y học cổ truyền thì củ điền thất có vị đắng, tính bình, hơi the, có ông dụng điều hòa kinh nguyệt, thông kinh bế và tiêu sưng viêm, bổ huyết, làm tan máu ứ, có tác dụng tiêu hoá, nhuận tràng, lợi mật.
Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ thành phần dinh dưỡng và công dụng của rau ngót

Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ thành phần dinh dưỡng và công dụng của rau ngót

Theo Đông y, rau ngót có tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, bổ huyết, nhuận tràng. Rau ngót chứa lượng đạm thực vật cao, nên nên được khuyến khích sử dụng thay thế cho đạm động vật.
Đăng ký trực tuyến