Cây dứa dại: Bài thuốc y học cổ truyền quý trong điều trị sỏi thận

Thứ sáu, 29/03/2024 | 15:05

Cây dứa dại, được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như dứa rừng, dứa núi, dứa gai, được tìm thấy ở nhiều khu vực châu Á, bao gồm Việt Nam, Myanmar, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ và Trung Quốc.

 Đây là loài cây thích hợp sống ở những vùng có độ mặn cao như ven bờ biển hoặc khu vực nước mặn.

01711699580.jpeg

Cây dứa dại được sử dụng điều trị viêm đường tiết niệu và sỏi thận

Những thông tin liên quan về Cây dứa dại

Cây dứa dại có chiều cao dao động từ 3 đến 4 mét, lá mọc ở đầu nhánh. Lá có hình dạng bản, mép lá sắc nhọn như gai, chiều dài khoảng từ 1 đến 2 mét. Hoa của cây màu trắng, thường mọc đơn độc và có mùi thơm đặc trưng. Quả của cây có hình dạng trứng, có cuống, màu vàng cam và bề mặt quả có cấu trúc sần sùi.

Các bộ phận của cây dứa dại đều có thể được sử dụng trong việc điều trị bệnh. Người ta thường sử dụng đọt non, gốc trắng hoặc cuống để ăn cùng với rau sống. Phần lá và rễ sau khi được thu hái được cắt mỏng, phơi khô và nấu thành nước uống dần. Quả của cây có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô tùy thuộc vào mục đích sử dụng.

Quá trình thu hái và sơ chế của cây dứa dại có thể thực hiện quanh năm. Rễ, lá và đọt non có thể được thu hái và sử dụng. Trong quá trình thu hái, rễ nên được lấy từ những phần bám đất, tránh lấy rễ sâu dưới đất. Sau đó, các bộ phận thu hái được thái mỏng, phơi hoặc sấy khô để sử dụng dần.

Quả dứa dại thường được thu hái vào mùa đông và có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Khi thực hiện quá trình chưng cất hạt phấn hoa và lá bắc của cây dứa dại, ta thu được các thành phần hóa học như nước thơm, hương liệu, và khoảng 70% tinh dầu. Các thành phần này bao gồm methyl ether, benzyl acetate, benzyl benzoate, benzyl salicylate, benzyl alcohol, linalool, aldehyde, và nhiều chất khác.

Theo Y học cổ truyền, cây dứa dại được sử dụng nhiều bộ phận để làm thuốc như quả, rễ, ngọn và hoa. Trong đó các bộ phận thể hiện tác dụng khác nhau:

Quả dứa dại có vị ngọt, tính bình, được cho là có tác dụng cường tâm, ích huyết, phá tích trệ, bổ tỳ vị, tiêu đàm, và giải độc rượu.

Rễ dứa dại thì có vị ngọt và tính mát.

Ngọn dứa dại có vị ngọt và tính hàn, quy kinh tâm, phế, bàng quang, tiểu trường, và có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, và tán nhiệt độc.

Hoa dứa dại có vị ngọt, tính hàn, và được cho là có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp nhiệt, lợi thủy, cầm tiêu chảy do nhiệt độc.

Cây dứa dại có ứng dụng trong các phương pháp điều trị bệnh:

Đau nhức do chấn thương: Rễ dứa dại giã nát, đắp lên vết thương, sau đó cố định lại. Thay băng mỗi ngày.

Thấp khớp: Phối hợp củ dứa rừng, cà gai leo, bồ công anh, lá lốt (mỗi vị 20g), cỏ xước 40g và lá dứa dại 30g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang cho đến khi triệu chứng đau nhức giảm.

11711699580.jpeg

Dứa dại có tác dụng trong hỗ trợ điều trị viêm gan

Chữa xơ gan cổ trướng và phù thũng: Phối hợp cỏ lưỡi mèo, rễ cỏ xước (mỗi vị 20 – 30g), rễ dứa dại 30 – 40g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Thân cây ráy gai, quả dứa dại (mỗi vị 200g), rễ cỏ xước, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá cối xay và lá trâm bầu (mỗi vị 50g): Sắc uống.

Bệnh viêm gan siêu vi: Phối hợp quả dứa dại, nhân trần, cốt khí củ (mỗi vị 12g), ngũ vị tử 6g, diệp hạ châu, trần bì (mỗi vị 8g), cam thảo 4g. Sắc với nước đun và dùng 150ml mỗi lần, 3 lần/ngày, uống khi đói.

Viêm gan mãn tính: Phối hợp quả dứa dại 100g và chó đẻ răng cưa 50g. Sắc uống hàng ngày cho đến khi triệu chứng bệnh giảm.

Cảm lạnh: Sắc nước uống từ lá dứa dại 30g, gừng, tỏi và hành mỗi vị 20g. Uống khi thuốc vẫn còn nóng. Sau khi uống thuốc, nên đắp chăn kín để tạo ra hiện tượng mồ hôi.

Cảm nóng và nhức đầu: Sắc uống từ lá dứa dại 30g, lá duối, cỏ mần trầu, lá sắn dây, lá tre (mỗi vị 20g), rau má 40g. Uống mỗi ngày 2 lần.

Ho do cảm mạo: Sắc nước uống từ hoa dứa dại 4 – 12g hoặc quả dứa dại 10 – 15g, sử dụng liên tục cho đến khi triệu chứng giảm.

Viêm đường tiết niệu: Sắc lấy nước uống từ cam thảo nam, trạch tả (mỗi vị 12g), rễ cây dứa dại, kim ngân hoa, ý dĩ nhân (mỗi vị 6g).

Sỏi thận: Sắc uống từ kim tiền thảo 18g, hạt dứa dại 15g, và hạt chuối hột 12g mỗi ngày trong 1 tháng. Cỏ bợ phối hợp với ngọn non của cây dứa dại và ngải cứu (mỗi vị 20g). Giã nát và thêm nước, sau đó lọc lấy nước và thêm ít đường trước khi uống.

Thông tiểu: Sắc uống từ rễ dứa thơm 15g, ngọn non của cây dứa dại 20g, và rễ dứa dại 12g hàng ngày.

Bệnh đái tháo đường, tiểu buốt và đục: Sử dụng 20 – 30g quả dứa dại khô, thái nhỏ và hãm với nước uống như trà.

Mẩn ngứa, viêm da: Sắc uống từ lá dứa dại 20 – 30g, sâm đại hành, dây tơ hồng xanh (mỗi vị 40g), vòi voi, rau má, bồ công anh, và cỏ chỉ thiên (mỗi vị 20g) hàng ngày.

Bệnh trĩ: Giã nát rễ và ngọn non của cây dứa dại, sau đó đắp lên búi trĩ và duy trì trong 30 ngày.

Cây dứa dại được áp dụng trong nhiều phương pháp điều trị bệnh, đặc biệt là trong việc chữa trị sỏi thận. Tuy nhiên, tác dụng thu nhỏ kích thước viên sỏi của loại thuốc này vẫn chưa được khoa học chứng minh một cách rõ ràng. Do đó, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.

Lớp phấn trắng của quả dứa dại có độc tính cao, trường hợp khi chế biến không đúng cách việc sử dụng có thể gây ngộ độc, thậm chí suy thận. Lớp phấn độc này cũng có thể bám vào các phần khác của cây, vì vậy trước khi sử dụng, người dùng cần chú ý rửa sạch nguyên liệu.
Nguồn: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur 

Từ khóa: Cây dứa dại
Y học cổ truyền mách bạn những bài thuốc chữa bệnh của cây thuốc Mía dò

Y học cổ truyền mách bạn những bài thuốc chữa bệnh của cây thuốc Mía dò

Mía dò là một loại cây thuộc họ gừng thường mọc hoang phân bố rộng rãi ở nước ta. Mía dò được các bác sĩ Y học Cổ truyền ví như một cây thuốc quý với nhiều lợi ích mang lại cho sức khỏe con người.
Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng của cây Sương sâm và những lưu ý khi sử dụng

Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng của cây Sương sâm và những lưu ý khi sử dụng

Không chỉ được sử dụng để nấu thành món giải khát, Sương sâm là một loại cây thuốc quý, ngoài tác dụng giải nhiệt, giảm cân nó còn được sử dụng để bồi bổ cho sức khỏe bà bầu và thai nhi.
Ngũ trảo: Dược liệu y học cổ truyền có tác dụng chữa bệnh

Ngũ trảo: Dược liệu y học cổ truyền có tác dụng chữa bệnh

Trong y học cổ truyền từ rất lâu người ta đã biết đến tác dụng điều trị bệnh đa dạng của Ngũ trảo; từ các bệnh nhẹ như cảm lạnh thông thường đến các bệnh nặng hơn hay gặp ở người lớn tuổi như đau xương khớp.
Bác sĩ cảnh báo bệnh viêm gan B và những lưu ý

Bác sĩ cảnh báo bệnh viêm gan B và những lưu ý

Để kiểm soát bệnh hiệu quả và giảm nguy cơ biến chứng thành viêm gan mạn tính, xơ gan hoặc ung thư gan, việc phát hiện sớm viêm gan B là rất quan trọng. Khi bị mắc phải bệnh truyền nhiễm này.
Đăng ký trực tuyến