Trong kho tàng dược liệu quý của Y học cổ truyền, cây nhân sâm luôn được coi là một báu vật hiếm có với nhiều công dụng vượt trội trong việc hỗ trợ sức khỏe. Nhờ vào khả năng tăng cường sức khỏe, hỗ trợ hệ thống miễn dịch và điều hòa cơ thể, nhân sâm đã trở thành một trong những dược liệu không thể thiếu trong y học cổ truyền.
Nhân sâm thuộc chi Panax trong họ Araliaceae, là một loại cây thân thảo đa niên với bộ rễ củ phát triển phức tạp, có hình dạng như người với nhiều ngón rễ phân nhánh. Theo các tài liệu y học cổ truyền, nhân sâm thường mọc ở những vùng đất núi cao, có khí hậu ôn hòa và đất đai màu mỡ. Quá trình hình thành của nhân sâm mất nhiều năm, thường từ 4 đến 6 năm, để đạt được chất lượng tốt nhất. Đặc điểm nhận dạng của cây nhân sâm bao gồm lá hình quạt với các lông lá mịn, thân cây nhỏ bé nhưng rễ phát triển mạnh mẽ, có màu nâu đỏ khi được phơi khô.
Nhân sâm được xem là “vua của các loại thuốc bổ” trong Đông y, nhờ vào dược tính đa dạng và phong phú. Theo kinh nghiệm y học cổ truyền, nhân sâm có tác dụng:
- Tăng cường sức khỏe và chống mệt mỏi: Nhân sâm giúp kích thích hệ thần kinh, cải thiện sự lưu thông máu và tăng cường sức bền cho cơ thể. Những người thường xuyên sử dụng nhân sâm thường cảm thấy tràn đầy năng lượng, giảm thiểu cảm giác mệt mỏi và căng thẳng.
- Hỗ trợ hệ thống miễn dịch: Dược tính của nhân sâm giúp kích thích hoạt động của các tế bào miễn dịch, từ đó bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh và tăng cường khả năng phục hồi sau khi mắc bệnh.
- Cải thiện chức năng não bộ: Một số nghiên cứu cho thấy, nhân sâm có thể cải thiện trí nhớ, tăng cường sự tập trung và hỗ trợ các hoạt động nhận thức, giúp người sử dụng duy trì một tinh thần minh mẫn và nhạy bén.
- Điều hòa huyết áp: Nhờ vào khả năng cải thiện lưu thông máu và giảm căng thẳng cho hệ tim mạch, nhân sâm được xem là một phương thuốc tự nhiên hữu hiệu cho những người có huyết áp không ổn định.
Theo TS Nguyễn Xuân Xã, giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, nhân sâm được sử dụng ở dạng tươi, khô hoặc làm thành bột, chiết xuất và thuốc nước. Mỗi phương pháp chế biến đều có những ưu điểm riêng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện của từng người bệnh. Ví dụ, nhân sâm tươi thường được dùng để pha trà hoặc nấu súp, giúp bồi bổ sức khỏe một cách tự nhiên. Trong khi đó, nhân sâm khô lại có thể được bảo quản lâu dài và dùng để pha chế các loại thuốc bổ truyền thống. Một số bài thuốc dân gian kết hợp nhân sâm với các loại thảo dược khác như bạch truật, hoàng kỳ, hay đương quy nhằm tạo ra những liều thuốc điều hòa toàn thân, thích hợp cho những người có cơ địa yếu, hay phục hồi sức khỏe sau bệnh tật.
Mặc dù nhân sâm mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng nhân sâm:
- Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú mà không có chỉ định của bác sĩ.
- Người bị huyết áp cao hoặc có vấn đề về tim mạch nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nhân sâm.
- Không lạm dụng nhân sâm vì có thể gây tác dụng phụ như mất ngủ, căng thẳng thần kinh.
Nhân sâm không chỉ là một loại dược liệu có giá trị kinh tế cao mà còn là minh chứng cho trí tuệ y học cổ truyền với khả năng bồi bổ, tăng cường sức khỏe và hỗ trợ điều trị một loạt các bệnh lý. Sự kết hợp giữa kinh nghiệm Đông y và nghiên cứu hiện đại đã giúp nhân sâm khẳng định vị thế của mình trong kho tàng dược liệu toàn cầu.
Viêm da cơ địa là một bệnh lý da liễu mãn tính, gây ngứa, khô và đỏ da, thường tái phát. Y học cổ truyền (YHCT) đang được nhiều người lựa chọn để điều trị, nhờ vào cách tiếp cận toàn diện và an toàn.
Thuốc Đông y từ lâu đã được nhiều người lựa chọn để điều trị các bệnh hô hấp như ho khan, ho có đờm, ho dai dẳng. Vậy, thuốc Đông y có thực sự hiệu quả với ho có đờm, và cần lưu ý gì khi dùng cho trẻ nhỏ?
Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Y sĩ đa khoa. Trong đó, Bộ Y tế đề xuất trình độ đào tạo của chức danh y sĩ hạng IV là cao đẳng y sĩ, xếp lương viên chức A0.
Khi bị bong gân chân, nhiều người tìm đến các loại lá thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ giảm sưng, giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Vậy nên chọn loại lá nào để đắp cho hiệu quả và an toàn?