Cây nữ lang – Những điều chưa biết về thần dược trong y học cổ truyền

Thứ ba, 26/03/2024 | 15:20
Theo dõi ULTV trên

Cây nữ lang còn được biết đến với tên gọi đặc biệt phổ biến trong cộng đồng người Mèo ở Lào Cai là Sì to, là một loại thảo dược nam rất được ưa chuộng trong các phương pháp trị liệu các vấn đề liên quan đến giấc ngủ và mất ngủ.

 Tuy nhiên, ở Việt Nam, vẫn còn rất ít người biết và sử dụng loại thảo dược quý này.

01711441377.jpeg

Cây Nữ lang thuộc họ Valerianaceae

Tại Việt Nam, cây nữ lang thường mọc phổ biến trên các dãy núi cao, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi phía Bắc như khu vực núi Sapa ở Lào Cai, vùng cao nguyên Yên Bái, và Lai Châu.

Bộ phận được sử dụng để chế biến thuốc chính là toàn bộ rễ và thân cây.

Thu hoạch cây thường diễn ra vào khoảng từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm, khi mùa thu chuyển sang đông, là thời điểm mà rễ cây nữ lang phát triển mạnh mẽ nhất và chứa lượng dược tính cao nhất trong năm.

Cây nữ lang đặc trưng với sự hiện diện của nhiều loại tinh dầu, cùng với đó là khoảng 5 - 10% các chất vô cơ và gluxit như tinh bột và saccarozo. Ngoài ra, nó còn chứa các axit hữu cơ như axit benzoic, salicylic, cafeic, chlorogenic, cùng với lipid, sterol, và tanin. Vị của cây nữ lang thường mang đậm nét ngọt cay, và tính ấm.

11711441377.png

Cây nữ lang có công dụng mạnh mẽ trong việc an thần và điều trị mất ngủ

Theo TS Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết , cây nữ lang được sử dụng phổ biến hơn nhờ vào hiệu quả vượt trội so với các loại thuốc ngủ hiện nay, đặc biệt là trong việc điều trị mất ngủ ở trẻ em với tính an toàn cao của nó. Công dụng trong điều trị mất ngủ của cây nữ lang được so sánh ngang bằng với vị thuốc Hoa tam thất.

Tại Pháp, hàng năm có từ 100 đến 150 tấn rễ cây nữ lang được tiêu thụ để chế biến thành thuốc an thần. Cách đây hàng trăm năm, người dân tộc Mèo ở vùng núi cao Tây Bắc đã biết sử dụng cây nữ lang để chế biến thành thuốc an thần và điều trị mất ngủ.

Thành phần hóa học quan trọng nhất trong cây nữ lang bao gồm acid Valerenic và các dẫn xuất Valepotriates. Chúng có khả năng kết hợp với thụ thể GABA, giúp làm giảm căng thẳng và lo lắng đến hệ thần kinh trung ương, từ đó hỗ trợ quá trình phục hồi cân bằng não bộ và tạo ra cảm giác dễ ngủ hơn. Khác biệt so với các loại thuốc phương Tây, việc sử dụng cây nữ lang để điều trị mất ngủ lâu dài được xem là an toàn, không gây ra các tác dụng phụ như gây nghiện, tạo nên sự phụ thuộc vào thuốc, hay làm suy giảm tập trung và trí nhớ, cũng như các vấn đề khác liên quan đến hoạt động thể chất.

Ngoài tác dụng chính được biết đến, cây nữ lang còn có một số tác dụng khác như:

Chống co giật, hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày.

Giãn mạch và tăng lưu lượng máu ở động mạch vành, hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh về mạch vành, bệnh lý tim mạch, và tình trạng thiếu máu cơ tim.

Bảo vệ gan và hỗ trợ quá trình điều trị viêm gan B.

Cây nữ lang được sử dụng cho các triệu chứng và bệnh lý sau đây:

Bệnh nhân mắc bệnh mất ngủ, bao gồm cả trẻ em.

Bệnh nhân có các triệu chứng động kinh, co giật, hoặc các rối loạn tâm thần.

Bệnh nhân chịu đựng các vấn đề viêm loét dạ dày.

Người bị hẹp động mạch vành hoặc các bệnh tim mạch liên quan đến tắc nghẽn mạch vành.

Liều lượng sử dụng của cây nữ lang:

Trường hợp điều trị mất ngủ:

Trà nữ lang: sử dụng 2-3g (muỗng cà phê) rễ cây nữ lang khô, thêm 1 cốc nước sôi và ngâm trong khoảng 5 - 10 phút.

Rượu thuốc (1:5): Dùng 1 - 1,5 thìa cà phê rượu thuốc (tương đương 4 - 6ml) mỗi lần.

Chiết xuất lỏng (1:1): Dùng 1⁄2 -1 muỗng cà phê (1-2ml) mỗi lần.

Chiết xuất bột cây nữ lang khô (4:1): Dùng 250-600mg mỗi lần.

Có thể sử dụng từ 400 - 900mg chiết xuất cây nữ lang vào khoảng 2 giờ trước khi đi ngủ, dùng liều thuốc trong vòng 28 ngày. Hoặc sử dụng sản phẩm chứa 80mg chiết xuất từ chanh cùng với 120mg chiết xuất cây nữ lang, dùng 3 lần/ngày trong vòng 30 ngày. Hoặc sử dụng sản phẩm kết hợp chứa 41,9mg chiết xuất từ cây hốp bố và 187mg  hoạt chất chiết xuất cây nữ lang trong mỗi viên, uống 2 viên trước khi đi ngủ trong vòng 28 ngày. Ngoài ra, có thể sử dụng cây nữ lang từ 30 phút đến 2 giờ trước khi đi ngủ, ngay cả khi giấc ngủ đã cải thiện, bệnh nhân vẫn nên tiếp tục sử dụng cây nữ lang thêm từ 2 - 6 tuần.

Trường hợp rối loạn lo âu:

Liều thường sư dụng là 120-200mg, 3 đến 4 lần/ngày. Tuy nhiên, liều lượng có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân.

Thông báo cho bác sĩ về bất kỳ loại thuốc hoặc thảo dược nào đang được sử dụng, cũng như về bất kỳ dị ứng nào với các thành phần của cây nữ lang hoặc bất kỳ loại thuốc/thảo dược nào khác. Hãy cung cấp thông tin về bất kỳ tình trạng bệnh lý hoặc rối loạn sức khỏe nào trước khi bắt đầu sử dụng nữ lang. Chỉ nên sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ trong trường hợp đang mang thai hoặc cho con bú. Do chưa có đầy đủ thông tin về mức độ an toàn của cây nữ lang đối với phụ nữ mang thai và cho con bú.

Cây nữ lang là một vị thuốc hiệu quả trong việc điều trị mất ngủ. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt nhất, người sử dụng cần duy trì một chế độ ăn uống và giấc ngủ lành mạnh, cũng như giữ tinh thần thư thái. Điều này sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống tổng thể của họ.

Nguồn: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur 

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Y sĩ đa khoa. Trong đó, Bộ Y tế đề xuất trình độ đào tạo của chức danh y sĩ hạng IV là cao đẳng y sĩ, xếp lương viên chức A0.
Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Khi bị bong gân chân, nhiều người tìm đến các loại lá thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ giảm sưng, giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Vậy nên chọn loại lá nào để đắp cho hiệu quả và an toàn?
Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai là loài cây mọc hoang quen thuộc ở vùng đồng bằng, trung du Việt Nam, được dân gian tin dùng như một vị thuốc y học cổ truyền quý. Từ rễ, lá, thân đến quả, quýt gai mang lại nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, an toàn và dễ áp dụng.
Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì – phần vỏ rễ của cây dâu tằm – là một vị thuốc được sử dụng lâu đời trong Y học cổ truyền. Không chỉ nổi bật với khả năng hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh mãn tính, dược liệu này còn đóng vai trò trong việc điều hòa cơ thể, giúp an thần, tiêu viêm và tăng cường tuần hoàn khí huyết.
Đăng ký trực tuyến