Cây cổ bình, vị thuốc quý trong Đông y, được dân gian sử dụng để thanh nhiệt, giải độc, hóa đờm, lợi tiểu và chữa nhiều bệnh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ công dụng, đặc điểm và cách dùng loại thảo dược này.
Cây cổ bình, vị thuốc quý trong Đông y, được dân gian sử dụng để thanh nhiệt, giải độc, hóa đờm, lợi tiểu và chữa nhiều bệnh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ công dụng, đặc điểm và cách dùng loại thảo dược này.
Theo TS Nguyễn Xuân Xã – bác sĩ, giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, cây cổ bình hay còn được gọi là cây mũi mác, cổ cò, hồ lô trà hay thóc lép, thuộc họ Đậu (Fabaceae), có tên khoa học là Desmodium triquetrum
Cây cổ bình là loại cây nhỡ, gốc hóa gỗ, cao trung bình từ 0,5 – 2 mét. Thân cây có ba cạnh, trên các cạnh thường xuất hiện một số lông cứng. Lá cây mọc đơn, có hai mũi nhọn cong thành hình kim ở gốc, phiến lá hình ba cạnh, gốc lá hình tim. Lá kèm có hình ba cạnh nhọn, dạng vẩy đặc trưng.
Hoa của cây cổ bình mọc thành cụm ở nách hoặc ngọn, kết thành chùm hoa màu hồng đẹp mắt. Cánh hoa có hình mắt chim, cánh bên hình trái xoan ngược, trong khi cánh thìa nhỏ lại cong như mỏ chim. Quả cây cổ bình thẳng, có nhiều lông màu tro mềm, hơi cong ở mép, chia thành từ 6–8 đốt.
Cây thường ra hoa rộ vào tháng 6 – 9 hằng năm. Tại Việt Nam, cây mọc hoang khá phổ biến ở các đồi sim, đồi cỏ hay vùng đất hoang hóa. Ngoài ra, loài cây này cũng xuất hiện tại một số quốc gia khác như Trung Quốc và Ấn Độ. Người dân thường thu hái toàn cây vào mùa hạ hoặc mùa thu, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để làm thuốc.
Theo nghiên cứu hiện đại, trong cây cổ bình có chứa nhiều hoạt chất quan trọng như:
Cumarin: hợp chất hữu cơ có tác dụng kháng khuẩn và chống viêm.
Hợp chất phenol và acid hữu cơ: giúp chống oxy hóa, bảo vệ tế bào.
Tanin: hỗ trợ làm se niêm mạc, cầm tiêu chảy và giảm viêm.
Chính nhờ các hoạt chất này mà cây cổ bình được đánh giá cao trong Đông y, giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý thường gặp.
Trong y học dân gian, cây cổ bình được sử dụng như một vị thuốc có vị đắng, tính mát, tác dụng chính là thanh nhiệt giải độc, hóa đờm, lợi tiểu, sát trùng và tiêu tích. Một số ứng dụng nổi bật gồm:
Chữa chứng cam tích ở trẻ nhỏ
Trẻ nhỏ bị rối loạn tiêu hóa, chậm lớn, hay biếng ăn thường được sử dụng cây cổ bình kết hợp với một số vị thuốc khác như cam thảo, bạch mao căn. Các dược liệu được tán thành bột mịn, sau đó pha uống. Liều dùng khuyến nghị: 10 – 20g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc.
Giảm ho, long đờm trong phế ung
Đối với người bị ho có đờm xanh, Đông y thường sử dụng cây cổ bình với liều 10 – 15g/ngày. Có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác như xạ can, qua lâu để tăng hiệu quả long đờm và làm sạch đường hô hấp.
Hỗ trợ điều trị bệnh gan thận
Một số tài liệu dân gian ghi nhận cây cổ bình được sử dụng trong điều trị viêm gan, viêm thận, thủy thũng (phù nề). Thuốc được sắc uống đều đặn nhằm thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu, giúp giảm tình trạng ứ nước trong cơ thể.
Chữa viêm ruột, tiêu chảy
Nhờ chứa tanin có tác dụng se niêm mạc, cây cổ bình còn được dùng để chữa các bệnh lý đường tiêu hóa như viêm ruột, đi ngoài phân lỏng. Bài thuốc này thường dùng độc vị hoặc phối hợp với các dược liệu khác tùy theo tình trạng bệnh nhân.
Mặc dù cây cổ bình có nhiều công dụng quý trong y học cổ truyền, nhưng hiện nay vị thuốc này chưa được ghi chép nhiều trong các tài liệu cổ. Việc sử dụng vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm dân gian và một số nghiên cứu gần đây. Do đó, người bệnh không nên tự ý sử dụng mà cần tham khảo ý kiến thầy thuốc Đông y hoặc bác sĩ y học cổ truyền để có phác đồ điều trị phù hợp.
Ngoài ra, cần lưu ý liều lượng khi sử dụng bởi nếu quá liều có thể gây ảnh hưởng đến tiêu hóa hoặc gây phản ứng phụ không mong muốn.
Cây cổ bình (Desmodium triquetrum) là một loài cây thuộc họ Đậu, mọc hoang nhiều ở Việt Nam và được sử dụng làm thuốc trong Đông y. Với các tác dụng như thanh nhiệt giải độc, hóa đờm, lợi tiểu, sát trùng và tiêu tích, cây cổ bình đã và đang được ứng dụng để chữa nhiều bệnh như cam tích ở trẻ nhỏ, ho nhiều đờm, viêm gan, viêm thận, viêm ruột, tiêu chảy.