Lá cây ổi đã từ lâu được sử dụng trong y học dân gian để điều trị bệnh tiêu chảy. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lá ổi cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng, bao gồm các loại vitamin như A, C, acid béo omega 3, omega 6 và chất xơ.
Lá cây ổi đã từ lâu được sử dụng trong y học dân gian để điều trị bệnh tiêu chảy. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lá ổi cung cấp nhiều dưỡng chất quan trọng, bao gồm các loại vitamin như A, C, acid béo omega 3, omega 6 và chất xơ.
Để hiểu rõ hơn về tác dụng của lá ổi, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Cây nhỡ có chiều cao dao động từ 3 đến 10 mét. Cành nhỏ, vỏ trơn mịn, khi cây trưởng thành, vỏ thân bong từng mảng lớn. Cành non hình vuông, phủ đầy lông mềm, sau này trở thành hình trụ và bề mặt trở nên trơn. Lá mọc đối, có dạng thuôn hoặc hình trái xoan, gốc cây thường tù hoặc hơi tròn, gân lá nổi rõ ở phía dưới. Hoa có màu trắng, có thể mọc đơn hoặc tập trung thành 2-3 cái trong các nách lá. Quả của cây có hình dạng cầu, chứa nhiều hạt hình bầu dục. Đài hoa vẫn còn tồn tại trên quả.
Sử dụng lá và quả non làm thuốc
Cây nhỡ xuất xứ từ khu vực nhiệt đới châu Mỹ và sau đó được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới như châu Á, châu Phi. Tại Việt Nam, cây ổi thường mọc tự nhiên ở các vùng núi phía bắc. Nhiều gia đình trồng cây ổi để sử dụng trong thực phẩm và thậm chí kinh doanh.
Các bộ phận của cây ổi như lá và trái non có thể được thu hoạch quanh năm và có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô để làm thuốc.
Lá của cây ổi chứa tinh dầu, với tỷ lệ khoảng 0,31%, bao gồm thành phần như dl-limonen, sitosterol, acid maslinic (hay còn gọi là acid cratagolic), và acid guijavalic. Ngoài ra, lá ổi non và búp non còn chứa khoảng 7-10% tanin pyrogalic và khoảng 3% nhựa. Trên nhựa của cây ổi, có sự hiện diện của acid d-galacturonic (chiếm khoảng 72,03%), d-galactose (chiếm khoảng 12,05%), và l-arabinose (chiếm khoảng 4,40%). Cả cây lẫn quả ổi đều chứa pectin và vitamin C; trong hạt của quả cũng có tinh dầu, với hàm lượng cao hơn so với lá.
Lá ổi có chứa tannin
Theo y học cổ truyền, trái ổi có vị ngọt và chát, tính bình; còn vỏ ổi và lá ổi cũng có vị chát, tính bình. Trong lá ổi, chất berbagia có hàm lượng cao có thể hỗ trợ điều trị các bệnh như tiêu chảy cấp, tiểu đường, và tăng cholesterol máu. Vỏ ổi cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa và tanin, có thể làm săn niêm mạc ruột, giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch ruột và có tác dụng kháng khuẩn. Hấm lá ổi thành trà giải phóng các vitamin C và flavonoid, giúp cơ thể duy trì sức khỏe tốt.
Theo y học hiện đại, lá ổi có khả năng chống lại vi sinh vật gây bệnh. Chiết xuất từ lá ổi có thể điều trị nhiều loại bệnh gây ra bởi kí sinh trùng, nấm, vi khuẩn và vi rút. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất từ lá ổi có thể giúp điều trị bệnh đái tháo đường bằng cách ức chế α-glucosidase và α-amylase, cải thiện sự hấp thu glucose và tăng hàm lượng chất béo trung tính trong tế bào mỡ.
Lá ổi được sử dụng trong điều trị tiêu chảy, cụ thể là viêm ruột cấp và mãn, kiết lỵ, và trẻ em khó tiêu hoá. Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của lá ổi trong điều trị các tình trạng này. Lectin có trong lá ổi có thể ngăn chặn vi khuẩn E.coli gắn vào vách ruột, từ đó ngăn chặn sự nhiễm trùng của đường ruột. Liều lượng thông thường là 15-30g dạng thuốc sắc.
Trà lá ổi hỗ trợ điều trị tiểu đường
Trong quả ổi xanh chứa nhiều tanin, có khả năng làm giảm tiêu chảy và tạo ra hiện tượng táo bón ở người bình thường. Với hàm lượng tanin cao trong lá và quả ổi xanh, việc sử dụng chúng khi cơ thể ổn định có thể gây ra tình trạng táo bón hoặc tích trữ chất độc. Do đó, những người đang gặp vấn đề về táo bón hoặc tích trữ chất độc chưa được giải quyết nên hạn chế sử dụng các loại thuốc chứa thành phần từ cây ổi.
Nguôn: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur