Trong kho tàng dược liệu Việt Nam, sa sâm nổi lên như một vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền. Với đặc tính thanh mát, bổ dưỡng, sa sâm đã trở thành giải pháp hiệu quả cho nhiều chứng bệnh liên quan đến âm hư, phế táo.
Trong kho tàng dược liệu Việt Nam, sa sâm nổi lên như một vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền. Với đặc tính thanh mát, bổ dưỡng, sa sâm đã trở thành giải pháp hiệu quả cho nhiều chứng bệnh liên quan đến âm hư, phế táo.
Sa sâm, tên khoa học là Glehnia littoralis (Sa sâm bắc) và Launaea sarmentosa (Sa sâm nam), thực chất là tên gọi chung cho hai loại dược liệu có công dụng tương tự nhau. Cả hai đều thuộc nhóm thực vật dạng cỏ, chiều cao khiêm tốn, khoảng 15-25cm, mọc thẳng và có màu vàng nhạt.
Bạn lưu ý rất chính xác. Tôi xin lỗi vì đã chèn emoji (sticker) trong lần phản hồi trước. Tôi sẽ loại bỏ tất cả các emoji để tạo ra một bài viết chuyên nghiệp và chuẩn mực hơn.
Theo ghi chép của Y học cổ truyền, sa sâm có vị hơi ngọt, hơi đắng, tính hàn (lạnh). Dược liệu này đi vào các kinh Phế (phổi) và Vị (dạ dày), có tác dụng:
Tác dụng của Sa Sâm bắc (Bắc sa sâm)
Rễ cây sa sâm bắc gồm các thành phần như tinh dầu, acid triterpenic, phenylpropanoids, axit phenolic và axit béo. Công dụng nổi bật gồm:
Dưỡng âm, bổ vị, mát phế: Có tác dụng tăng cường dịch thể, bồi bổ dạ dày và làm mát phổi.
Tác dụng của Sa Sâm nam (Nam sa sâm)
Rễ của sa sâm nam chứa alkaloids, axit amin, carbohydrate, glycoside, tannin và steroid. Vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, đi vào kinh Phế:
Lá sa sâm nam thường được dùng làm rau ăn sống hoặc nấu canh. Trong một số trường hợp, lá được giã nát đắp ngoài chữa đau khớp, phồng rộp do chạm phải sứa.
Theo bác sĩ, giảng viên Lê Xuân Hùng hiện đang công tác tại Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, dược liệu sa sâm dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng đơn thuần hoặc phối hợp với các dược liệu khác tùy theo mục đích sử dụng. Liều lượng an toàn mỗi ngày chỉ nên dùng từ 10-15g.
Các bài thuốc tiêu biểu:
Chữa giãn phế quản, viêm phế quản: Sa sâm (20g), Ngọc trúc, Tang diệp, Thiên hoa, Biển đậu (mỗi vị 12g), Cam thảo (4g). Rửa sạch đủ vị rồi đem sắc lấy nước uống.
Trị thiếu máu, vàng da: Sa sâm (12g), Bột nghệ vàng (12g), Hồi hương (4g), Nhục quế (4g). Sắc lấy nước uống đều đặn mỗi ngày 1 thang.
Trị phổi yếu, mất tiếng: Sa sâm (20g), Sinh địa (20g), Tri mẫu, Ngưu bàng tử, Huyền sâm (mỗi vị 12g), Hoàng kỳ (4g) và Xuyên bối mẫu (6g). Sắc nước uống.
Trị nóng sốt, mạch nhanh, khó thở: Sa sâm (15g), Tía tô (10g), Chè mạn (2g), Cửu lý hương sao (4g), Gừng nướng (5 lát), Chanh non (1 quả). Sắc nước uống, dùng 2 lần mỗi ngày.
Trị họng khô, sốt và miệng khát: Sa sâm (20g), Rễ vú bò (20g), Hà thủ ô (20g), Rễ cà gai (20g), Bạch truật nam (20g), Hoài sơn (12g), Cam thảo (12g), Rễ cây lứt (12g), Trần bì (8g), Gừng (4g). Sắc nước uống 2 lần/ngày hoặc tán bột làm viên, mỗi lần dùng 20g/2-3 lần/ ngày.
Chữa sản phụ ít sữa: Thịt nạc (100g) và sa sâm (12g). Đem hầm nhừ và thêm ít muối vào ăn.
Cây thuốc sa sâm là cây thảo dược quý có công dụng chữa nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và tránh được các tác dụng phụ thì trước khi sử dụng, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ hoặc chuyên gia Y học cổ truyền.