Theo Đông y, rau ngót có tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, bổ huyết, nhuận tràng. Rau ngót chứa lượng đạm thực vật cao, nên nên được khuyến khích sử dụng thay thế cho đạm động vật.
Theo Đông y, rau ngót có tính mát, vị ngọt, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, bổ huyết, nhuận tràng. Rau ngót chứa lượng đạm thực vật cao, nên nên được khuyến khích sử dụng thay thế cho đạm động vật.
Theo PGS.TS Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, rau ngót, loại rau phổ biến trong ẩm thực Việt, dễ trồng ở mọi nơi như vườn, quanh ao, bờ rào, và các lối đi để tận dụng đất. Rau ngót sinh trưởng nhanh, ít bị sâu bệnh, không cần sử dụng thuốc trừ sâu, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Lá rau ngót được sử dụng phổ biến trong nấu canh, kết hợp với thịt, xương, tôm, hến, tạo ra những món ăn ngon và bổ dưỡng cho bữa ăn gia đình. Đặc biệt, rau ngót còn mang lại tác dụng giải nhiệt trong mùa hè, tạo cảm giác mát mẻ và thoải mái. Đối với những người có thể hư hàn, nên kiêng dùng hoặc thêm một vài lát gừng để điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Rau ngót không chỉ là một nguồn dinh dưỡng phong phú, tốt cho sức khỏe mà còn mang lại nhiều lợi ích đặc biệt, đặc biệt là trong việc hỗ trợ phụ nữ sau sinh loại bỏ dịch bẩn từ tử cung.
Rau ngót cung cấp chất xơ quý giúp tiêu hóa dễ dàng, ngăn chặn táo bón và phòng ngừa xơ vữa động mạch. Mặc dù lượng protein trong rau tươi thường thấp, nhưng có một số loại rau như rau ngót có hàm lượng protein đáng kể, lên đến 5,3g/100g.
Ngoài ra, rau ngót chứa nhiều khoáng chất như canxi, sắt, magiê, mangan, phospho, kali, natri, kẽm, đồng. Vitamin C và vitamin A trong rau ngót cao hơn so với nhiều loại trái cây như bưởi, chanh, cam, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất collagen, vận chuyển chất béo, điều chỉnh cholesterol và hỗ trợ miễn dịch.
Theo Y học cổ truyền, lá và rễ của rau ngót đều có nhiều tác dụng khác nhau, từ thanh nhiệt, giải độc đến cầm huyết, sát khuẩn và tiêu viêm.
Rau ngót không chỉ là một nguồn dinh dưỡng phong phú mà còn được sử dụng trong việc chữa trị một số bệnh như:
Chữa tưa lưỡi cho trẻ em: Trẻ bú mẹ có thể gặp tình trạng tưa lưỡi do cặn sữa hoặc nấm, và rau ngót được sử dụng để giảm đau và khó bú.
Chữa sót nhau thai: Rau ngót được sử dụng sau khi sinh con hoặc nạo phá thai để loại bỏ sót nhau thai và ngăn chặn nguy cơ nhiễm trùng.
Bồi dưỡng sau đẻ: Rau ngót được ưa chuộng trong việc bồi dưỡng và tái tạo sức khỏe sau khi phụ nữ sinh nở.
Chữa nhức xương: Nấu rau ngót với xương lợn và ăn nhiều lần trong ngày có thể giúp chữa trị tình trạng nhức xương hiệu quả.
Chảy máu cam: Rau ngót được sử dụng để giải quyết tình trạng chảy máu cam.
Giải độc rượu: Có khả năng giúp giải độc cơ thể sau khi uống rượu.
Chữa nám da: Rau ngót được sử dụng để giúp chữa trị nám da.
Tuy nhiên, phụ nữ mang thai cần chú ý vì rau ngót chứa papaverin, có thể gây co thắt cơ tử cung và làm tăng nguy cơ sảy thai. Do đó, nên hạn chế ăn rau ngót để tránh những tình trạng không mong muốn. Rau ngót vừa mang lại giá trị dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày vừa có các tác dụng chữa trị đặc biệt, là một nguồn thực phẩm quý giá và có thể được thêm vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày.