Binh lang – Vị thuốc đông y chữa trị các bệnh về tiêu hóa

Chủ nhật, 03/03/2024 | 13:49
Theo dõi ULTV trên

Binh lang thường được dùng trong Đông y để chữa trị nhiều loại bệnh, đặc biệt là các vấn đề về tiêu hóa như ăn không tiêu, bụng đầy trướng và nhiễm giun sán với hiệu quả cao.

Hãy cùng Giảng viên trường Cao đẳng y Dược Pasteur khám phá trong bài viết dưới đây.

Dược liệu Binh Lang

  • Binh lang còn được biết đến với các tên gọi khác như hạt Cau, Đại phúc tử, Tân lang…
  • Tên khoa học của nó là Areca Catechu L.
  • Dược liệu được sử dụng có tên gọi là Semen Arecae.

Cây cau được trồng phổ biến ở nước ta

Binh lang thuộc họ Cau dừa (Palmae/Arecaceae) và là hạt của quả Cau, được thu hoạch sau khi quả đã phơi khô từ cây Cau. Binh lang xuất hiện dưới hai dạng: Cau rừng (Sơn binh lang) và Cau nhà (Gia binh lang), với hạt của Cau rừng thường cứng và nhỏ hơn so với Cau nhà.

Cau được trồng phổ biến ở nhiều vùng đất, đặc biệt là ở vùng trung du và đồng bằng như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre...

Có hai giống chính của cây Cau: Cau rừng (Sơn binh lang) có hạt nhỏ, nhọn và chắc, trong khi Cau vườn (Gia binh lang) thì có hạt lớn, hình nón cụt. Quá trình thu hoạch thường diễn ra vào mùa thu, từ tháng 9 đến tháng 12, khi quả đã chín thật sự (có kích thước lớn, màu xanh đậm và hạt cứng đã chuyển sang màu nâu nhạt). Sau đó, quả được róc bỏ vỏ ngoài và vỏ già, để lộ ra nguyên hạt bên trong, sau đó được phơi sấy cho đến khi khô hoàn toàn.

Binh lang là hạt cau

Đặc điểm hình thái cây

Cây Cau có thân lớn, mọc thẳng với chiều cao khoảng 15-20 mét và đường kính 10-15 cm. Thân cây có hình dạng trụ, rỗng bên trong và có nhiều vết tích từ việc lá rụng, với một chùm lá rộng lớn ở phía đỉnh. Gốc thân phình to ra và mang nhiều rễ nổi trên mặt đất.

Lá của cây có hình dạng lược dừa, với các bẹ to chứa 2 dãy lá chét được xếp đều và có dạng như lông chim. Hoa của cây thường rụng sớm, được bao phủ bởi các cụm hoa. Trong cụm hoa, hoa đực được đặt ở phía trên và hoa cái ở phía dưới. Hoa đực nhỏ có màu trắng, mỗi bông bao gồm 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng và 6 nhị. Trái lớn, hình trứng, có vỏ mỏng bên ngoài, mịn và sáng bóng, khi chín có màu vàng đỏ. Bên trong, vỏ quả có cấu trúc cứng và nhiều sợi. Hạt có hình dạng cuốn xoắn, hơi như hình nón cụt, màu nâu nhạt và có vị chát.

Cây thường ra hoa vào tháng 5 và mang quả vào tháng 10.

Phương pháp bào chế

Một số phương pháp chế biến Binh lang:

Theo TS Bùi Duy Hưng – giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh Thu hoạch quả Cau khi đã chín, loại bỏ vỏ và lấy hạt để phơi khô hoàn toàn. Trước khi sử dụng, ngâm hạt khô trong nước từ 2 đến 3 ngày để làm mềm. Mỗi ngày thay nước 1 lần và tránh sử dụng dụng cụ làm từ sắt do hạt chứa chất tanin. Sau khi ngâm, vớt hạt ra để ráo nước, sau đó thái mỏng và phơi hoặc sấy khô.

Bình lang cũng có thể được đập vụn to như hạt đậu sau khi đã lựa chọn.

  • Sao binh lang: Thái lát dược liệu và đặt vào nồi, sau đó sao nhẹ bằng lửa cho đến khi chuyển màu, sau đó lấy ra để nguội.
  • Tiêu binh lang: Thái lát dược liệu và đặt vào nồi, sau đó sao bằng lửa lớn cho đến khi có màu vàng cháy. Phun sơ qua với ít nước, sau đó lấy ra để hong khô.

Sau khi chế biến:

  • Vị thuốc sẽ có hình dạng trứng, rộng ở phía dưới với đáy phẳng và lõm ở giữa. Mặt ngoài thường có màu nâu đỏ nhạt hoặc vàng nâu nhạt, trong có các vân nâu và trắng xen kẽ, với phôi nhỏ nằm ở đáy hạt.
  • Hạt cần phải khô chắc, không bị mốt, mặt ngoài không nhăn nheo. Hạt nhẹ, xốp, có lỗ rỗng ở giữa thì chất lượng kém.

Bảo quản:

Vị thuốc dễ bị mốc và mọt, vì vậy cần phải bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát. Nếu phát hiện mốc, cần sấy diệt mốc để tránh hỏng hóc.

Thành phần hóa học

Trong thành phần của vị thuốc Binh lang, bao gồm:

  • Thành phần chính là tanin, với tỉ lệ trong hạt non khoảng 70%, nhưng khi chín tỉ lệ này giảm xuống chỉ còn 15-20%.
  • Ngoài ra, còn chứa chất mỡ với các thành phần chủ yếu như myristin, olein, laurin.
  • Các chất đường bao gồm sacaroza, nanman, galactan, chiếm khoảng 2% và muối vô cơ.
  • Một số ancaloit bao gồm arecolin, guvacolin, arecaidin, guvaxin…

Tác dụng dược lý

  • Xổ sán (taeniasis): Có tác dụng tốt đối với sán lợn hơn là sán bò, làm tê liệt hệ thần kinh của sán kết hợp với Bí đỏ (hạt), tăng hiệu quả của quá trình xổ sán. Thuốc cũng có tác dụng đối với lãi kim. Khoảng 20 phút sau khi dung dịch hạt Cau tiếp xúc với ruột, sán sẽ bị tê liệt và không thể bám vào thành ruột được.
  • Tác dụng đối với hệ thần kinh: Arecolin có tác dụng như một chất kích thích thần kinh phó giao cảm, kích thích các thụ thể cholinergic, làm tăng trương lực cơ trơn của đường ruột, tăng động ruột và gây ra tiêu chảy (do đó, việc xổ sán lãi không cần dùng thuốc tẩy). Ngoài ra, nó còn có tác dụng làm chậm nhịp tim, giảm huyết áp, tăng tiết nước bọt và mồ hôi. Dung dịch thuốc nhỏ mắt từ dược liệu làm co tử nhỏ lại, tăng sự co thắt của túi mật và cơ trơn tử cung.
  • Kháng khuẩn: Cả hạt Cau tươi và khô đều có tác dụng ức chế nấm và virus gây bệnh ngoại da.

Binh lang trị giun sán hiệu quả

Liều dùng

Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và bài thuốc cụ thể, có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để sử dụng dược liệu. Thảo dược Binh lang thường được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, bột hoặc dạng hoàn tán, với liều lượng thường từ 6 đến 15 gram.

Trong trường hợp sử dụng cho mục đích trị nhiễm sán lá, liều lượng có thể tăng lên đến 60 đến 100 gram mỗi ngày. Ngoài ra, hạt Cau cũng có thể được sử dụng để nấu nước ngâm rửa ngoài da

Từ khóa: #Binh lang
Cây bình bát trong Đông y: Thảo dược dân gian hỗ trợ sức khỏe

Cây bình bát trong Đông y: Thảo dược dân gian hỗ trợ sức khỏe

Cây bình bát, loài cây quen thuộc vùng nông thôn, không chỉ cho quả ngọt mát mà còn là vị thuốc quý trong Đông y. Nhiều bộ phận của cây được dùng chữa bệnh, mang lại lợi ích thiết thực cho sức khỏe con người.
Hương phụ: Vị thuốc Đông y với  công dụng dược lý đa dạng

Hương phụ: Vị thuốc Đông y với công dụng dược lý đa dạng

Hương phụ từ lâu đã được xem là một vị thuốc quý trong Đông y, đặc biệt là với phụ nữ, nên còn được mệnh danh là "thần dược của phái đẹp". Với vị cay đắng, ngọt ít, tính bình, hương phụ không chỉ giúp điều hòa kinh nguyệt mà còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe khác.
Công dụng chữa bệnh hiệu quả của hạt đỗ đen trong Đông y

Công dụng chữa bệnh hiệu quả của hạt đỗ đen trong Đông y

Không chỉ là nguyên liệu quen thuộc trong các món ăn dân gian như chè, xôi hay nước đỗ rang, hạt đỗ đen còn được xem là một vị thuốc quý trong kho tàng y học cổ truyền. Nhờ tính mát, khả năng giải độc, lợi tiểu và bồi bổ cơ thể, đỗ đen được sử dụng rộng rãi để phòng và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh khác nhau.
Bảo Hòa Hoàn – Bài thuốc cổ phương giúp tiêu thực, hòa vị, giảm đầy trệ hiệu quả

Bảo Hòa Hoàn – Bài thuốc cổ phương giúp tiêu thực, hòa vị, giảm đầy trệ hiệu quả

Trong kho tàng y học cổ truyền Việt Nam, Bảo Hòa Hoàn được xem là một trong những bài thuốc kinh điển chuyên trị các chứng đầy bụng, khó tiêu, chán ăn, tích trệ sau bữa ăn.
Đăng ký trực tuyến