Cây bồ đề được biết đến với các tác dụng chính như sát trùng, giảm đau và điều trị các bệnh liên quan đến đau nhức và viêm xương khớp.
Cây bồ đề được biết đến với các tác dụng chính như sát trùng, giảm đau và điều trị các bệnh liên quan đến đau nhức và viêm xương khớp.
Hôm nay hãy cùng Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu về chủ đề này nhé
Cây bồ đề được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như cây giác ngộ, cây đề, hu món (tiếng Tày), Assattha (tiếng Pali), cây Bo, hoặc Pipul,…luôn đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực y học, hoạt chất chiết xuất từ cây bồ đề để sản xuất thuốc chữa bệnh được sử dụng rộng rãi trong cả Y học cổ truyền và Y học hiện đại.
Cây bồ đề được dùng trong các phương pháp điều trị của Y học dân gian
TS Nguyễn Xuân Xã – giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh chia sẻ Cây bồ đề được biết đến là loài cây thân gỗ lớn, có chiều cao khoảng 30m. Lá của cây bồ đề có kích thước lớn, từ 10cm đến 17cm chiều dài và từ 8cm đến 12cm chiều rộng, có hình dạng hình tim và cuống dài từ 6cm đến 10cm. Mặt trên của lá thường có màu xanh nhạt, trong khi mặt dưới có lớp lông màu trắng nhẹ. Hoa của cây bồ đề mọc thành các tràng dạng ống, mềm mại và có mùi hương nhẹ. Quả của cây bồ đề có hình dạng nhỏ gọn, hình trứng, với đường kính chỉ từ 1cm đến 1.5cm.
Cây bồ đề có nguồn gốc chính từ Ấn Độ và khu vực Đông Dương, và sau đó đã được du nhập vào Việt Nam. Ngoài việc sử dụng làm dược liệu, cây bồ đề cũng được trồng như một loại cây cảnh phổ biến. Ở Việt Nam, cây bồ đề thường được trồng rộng rãi tại các tỉnh như Cao Bằng, Tuyên Quang, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ và thường được trồng tại các đình chùa và miếu.
Nhựa cây bồ đề (an tức hương) - vị thuốc với nhiều công dụng
Người ta không chỉ quan tâm đến tác dụng của cây bồ đề mà còn muốn tìm hiểu về tác dụng của lá cây bồ đề. Lá cây và nhựa cây bồ đề được sử dụng để điều trị bệnh. Nhựa cây bồ đề, còn được biết đến với tên gọi khác là an tức hương hoặc cánh kiến trắng, thường được thu hoạch vào mùa hè và mùa thu hoặc lấy từ thân cây khi bị tổn thương. Quá trình thu hoạch nhựa cây bồ đề thường bao gồm việc rạch một đường trên thân cây và thu nhựa bằng dụng cụ để hứng nhựa chảy xuống. Nhựa sau khi rời khỏi thân cây thường tự kết thành những giọt lớn, màu vàng nhạt hoặc trắng đục. Nhựa có chất lượng tốt thường mang mùi hương nhẹ nhàng như hương vani, trong khi nhựa có chất lượng kém thường có màu nâu đỏ và không có mùi thơm.
Nhựa cây bồ đề có tính bình, vị cay đắng và chứa nhiều thành phần hoạt chất có lợi cho sức khỏe như Benzyl cinnamat, Acid benzonic tự do, Vanilin, Alcol coniferilic, Acid cinnamic tự do, Alcol coniferilic, Benzyl benzoat, Acid siaresinolic,…
Trị chứng ho: Mài nhựa bồ đề với mật ong và uống hỗn hợp này từ 2 đến 4 lần mỗi ngày. Sự kiên trì có thể giúp giảm cơn ho và ngứa họng.
Đau răng: Rửa sạch lá bồ đề và giã vắt để lấy nước cốt. Sử dụng nước cốt lá bồ đề để súc miệng giúp giảm đau răng.
Sát trùng vết thương: Giã nát chồi non của cây bồ đề và thoa trực tiếp lên vết thương để giúp giảm vi khuẩn.
Giảm hiện tượng tim đập nhanh: Phơi khô nhựa bồ đề, nghiền thành bột và hòa 2g bột với nước uống hàng ngày để ổn định nhịp tim.
Điều trị tức ngực, đầy hơi: Tán mịn thang thuốc bao gồm trầm hương, đinh hương, nhựa bồ đề, đại hồi, hoắc hương, hương phụ, sa nhân, mộc hương và cam thảo, sau đó pha với mật ong và uống theo liều lượng hướng dẫn.
Trị hàn: Sử dụng hỗn hợp gồm nhân sâm, phụ tử và nhựa cây bồ đề, uống mỗi ngày cho đến khi cảm thấy cơ thể tốt hơn.
Viêm phế quản: Hòa nhựa bồ đề với rượu và siro, uống hàng ngày để giảm viêm phế quản.
Viêm chân răng: Ngâm nhựa bồ đề trong cồn 80 độ trong bình kín và sử dụng dung dịch này để ngậm hoặc xoa lên vết thương mỗi ngày để giúp vết thương lành nhanh hơn.
Sản phẩm từ cây bồ đề có thể được chế biến thành nhiều dạng khác nhau bao gồm tinh dầu bồ đề, cao lỏng, viên nén hoặc dạng sắc thuốc.
Tuy nhiên, khi sử dụng chiết xuất từ cây bồ đề có thể gây ra một số phản ứng phụ như tiêu chảy hoặc phát ban. Vì vậy, không nên dùng cùng lúc một lượng lớn chiết xuất bồ đề hoặc sử dụng quá nhiều khi bôi lên vết thương.
Việc sử dụng bồ đề trong điều trị bệnh chỉ nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn và kê đơn từ bác sĩ chuyên khoa. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cũng không nên sử dụng cây bồ đề một cách tùy ý. Trong trường hợp phản ứng dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong cây bồ đề hoặc với bất kỳ loại thảo dược nào khác, cũng không nên sử dụng chiết xuất bồ đề.
Do tính hàn của cây bồ đề, những người có khí hư, chán ăn không nên sử dụng. Liều lượng và phương pháp sử dụng cũng phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, giới tính và độ tuổi của mỗi người, vì vậy cần được sự tư vấn trực tiếp từ bác sĩ trước khi sử dụng để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất có thể.