Bồ kết từ lâu đã được biết đến không chỉ là nguyên liệu gội đầu giúp tóc đen mượt, mà còn là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả.
Bồ kết từ lâu đã được biết đến không chỉ là nguyên liệu gội đầu giúp tóc đen mượt, mà còn là một vị thuốc quý trong Y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả.
Cây bồ kết là loại cây gỗ cao từ 6–8m, thân có nhiều gai nhọn, dài khoảng 10–15cm. Gai bồ kết có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Sau khi hái, người ta thường thái mỏng khi gai còn tươi, rồi đem phơi hoặc sấy khô để làm thuốc.
Quả bồ kết cong hình lưỡi liềm, bên trong chứa nhiều hạt. Khi quả chín vào tháng 10–11, người ta hái về, phơi khô cho đến khi có màu đen bóng. Trong Y học cổ truyền, cây bồ kết được phân thành ba loại vị thuốc chính:
- Tạo giáp: Là quả bồ kết chín, phơi hoặc sấy khô, dùng làm thuốc.
- Tạo giáp tử: Là hạt lấy từ quả bồ kết già, đã phơi hay sấy khô.
- Tạo giác thích: Là gai của cây bồ kết, phơi hoặc sấy khô rồi thái mỏng.
Theo Y học cổ truyền, quả bồ kết có vị cay, mặn, tính ôn và hơi có độc, quy vào các kinh Phế, Thận và Đại trường. Loại dược liệu này có công dụng thông khiếu, tiêu đờm, sát trùng, tiêu thực, sáng mắt và ích tinh. Người xưa thường dùng bồ kết để chữa các bệnh như trúng phong cấm khẩu, phong tê thấp hay táo bón.
Hạt bồ kết có vị cay, tính ôn, không độc, được dùng để chữa bí đại tiện, mụn nhọt. Gai bồ kết cũng mang vị cay, tính ôn, có tác dụng tiêu ung độc, giảm sưng viêm, làm tan sữa ở phụ nữ sau sinh.
Liều dùng phổ biến trong y học cổ truyền là:
- Quả bồ kết: 0,5–1g mỗi ngày, dùng dạng bột, đốt ra than hoặc sắc uống.
- Hạt và gai bồ kết: 5–10g/ngày, dùng dưới dạng thuốc sắc.
Theo giảng viên Nguyễn Thị Thanh Mai hiện đang công tác tại khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, cây bồ kết được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian trị các chứng bệnh thường gặp:
Chữa táo bón, trướng bụng, đại tiện khó: Dùng quả bồ kết nướng vàng (không cháy), bỏ hạt, tán thành bột mịn. Trộn bột với vaseline rồi bôi vào hậu môn sâu 2–3cm, hoặc sắc nước đặc để bôi trực tiếp 2–3 lần/ngày.
Chữa ho, cảm lạnh: Lấy bồ kết 1g, quế chi 1g, đại táo 4g, cam thảo 2g, gừng tươi 1g. Sắc với 400ml nước còn 200ml, chia uống trong ngày.
Chữa viêm xoang, nghẹt mũi, viêm mũi: Đốt quả bồ kết, hứng khói đưa vào mũi để xông, giúp thông mũi và giảm viêm. Hoặc tán nhỏ gai bồ kết, hít nhẹ bột vào mũi để làm sạch đường thở.
Trị đi lỵ lâu ngày: Hạt bồ kết sao vàng, tán bột, vo thành viên nhỏ bằng hạt ngô, uống 10–20 viên mỗi ngày chia 2 lần.
Giảm đau răng, viêm nha chu: Bồ kết tán nhỏ, đắp vào chân răng, nhổ nước bọt ra khi chảy dãi.
Trị nhọt bọc, sưng tấy: Sắc gai bồ kết 5–10g uống hằng ngày để tiêu độc, giảm viêm.
Chữa rụng tóc, gàu ngứa: Đốt quả bồ kết đến khi ra than, tán nhỏ, hòa với ít nước để gội đầu. Bồ kết giúp kích thích mọc tóc và làm sạch da đầu tự nhiên.
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cho biết, tinh chất saponin có trong bồ kết giúp kháng khuẩn, giảm viêm, kích thích mọc tóc và làm sạch da đầu tự nhiên.
Với khả năng ứng dụng đa dạng, cây bồ kết không chỉ là dược liệu dân gian quen thuộc mà còn là nguồn nguyên liệu quý trong nghiên cứu y dược học cổ truyền. Việc sử dụng đúng liều lượng, kết hợp với tư vấn của thầy thuốc Đông y sẽ giúp phát huy tối đa công dụng của loại cây này trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người.