Hoa hòe là vị thuốc quý trong Đông y, được sử dụng rộng rãi để thanh nhiệt, lương huyết và bảo vệ tim mạch. Với nhiều hoạt chất sinh học quý, hoa hòe không chỉ là thảo dược mà còn là bí quyết chăm sóc sức khỏe tự nhiên.
Hoa hòe là vị thuốc quý trong Đông y, được sử dụng rộng rãi để thanh nhiệt, lương huyết và bảo vệ tim mạch. Với nhiều hoạt chất sinh học quý, hoa hòe không chỉ là thảo dược mà còn là bí quyết chăm sóc sức khỏe tự nhiên.
Hoa hòe là gì?
Hoa hòe, hay còn gọi là Hòe hoa, Hòe mễ, có tên khoa học Sophora japonica L., thuộc họ Cánh bướm (Fabaceae). Đây là cây thân gỗ cao từ 5–6m, lá kép, hoa nhỏ màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, mọc thành chùm, tỏa mùi thơm nhẹ. Trong Đông y, phần nụ hoa chưa nở được sử dụng làm dược liệu, bởi chứa nhiều hoạt chất có giá trị cao đối với sức khỏe.
Cây hoa hòe thường mọc nhiều ở khu vực Trung Bộ và Bắc Bộ, dễ trồng, sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới. Người dân thường thu hoạch hoa hòe vào khoảng tháng 7 đến tháng 9, khi nụ hoa còn to và chưa nở. Ngoài giá trị y học, hoa hòe còn được dùng làm chất nhuộm vàng tự nhiên cho vải, là nguyên liệu quen thuộc trong nhiều làng nghề truyền thống.
Thành phần hóa học của hoa hòe
Theo nghiên cứu dược học, hoa hòe chứa nhiều hợp chất flavonoid quý như rutin, quercetin, troxerutin và oxymatrine – đều là những chất có tác dụng chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tim mạch, giảm viêm và an thần. Trong đó, rutin là hoạt chất chính, chiếm từ 6–30% trong nụ hoa, có khả năng tăng độ bền thành mạch, giảm nguy cơ vỡ mạch và xuất huyết.
Bên cạnh đó, hoa hòe còn chứa các vitamin và khoáng chất tự nhiên giúp nâng cao sức đề kháng, bảo vệ tế bào gan, đồng thời hỗ trợ ổn định huyết áp và giảm cholesterol trong máu.
Tác dụng của hoa hòe trong Đông y
Theo Đông y, hoa hòe có vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh Can và Đại Trường, có công năng lương huyết, thanh nhiệt, chỉ huyết. Dược liệu này thường được sử dụng để điều trị các chứng chảy máu cam, đại tiện ra máu, băng huyết, rong kinh, trĩ xuất huyết, hoặc các bệnh lý do huyết nhiệt gây ra.
Hoa hòe còn được ứng dụng trong các bài thuốc giúp an thần, hỗ trợ giấc ngủ, giảm đau đầu, hoa mắt, huyễn vựng. Người xưa thường hãm hoa hòe khô như trà uống hằng ngày nhằm thanh nhiệt, mát gan, điều hòa huyết áp và phòng ngừa bệnh tim mạch.
Công dụng theo y học hiện đại
Y học hiện đại đã xác nhận nhiều công dụng của hoa hòe đối với sức khỏe con người:
Hỗ trợ tim mạch và huyết áp: Hoạt chất rutin giúp tăng độ đàn hồi của thành mạch, hạn chế xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ vỡ mạch máu.
Chống viêm, kháng khuẩn: Oxymatrine và quercetin có khả năng ức chế virus, giảm viêm gan, viêm khớp và bảo vệ tế bào gan.
Cầm máu và ngăn ngừa xuất huyết: Giúp giảm chảy máu cam, trĩ xuất huyết và đại tiện ra máu.
An thần, cải thiện giấc ngủ: Hỗ trợ giảm căng thẳng, lo âu, giúp ngủ ngon và sâu giấc.
Giúp giảm cân, hạ mỡ máu: Hoa hòe giúp hạ cholesterol, ngăn tích tụ mỡ thừa và hỗ trợ chuyển hóa năng lượng hiệu quả.
Cách dùng và liều lượng
Theo chia sẻ của PGS.TS Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh, hoa hòe khô có thể được dùng hãm như trà uống mỗi ngày để thanh nhiệt, mát gan, giảm huyết áp. Liều dùng thông thường từ 5–20g mỗi ngày. Với mục đích điều trị bệnh, có thể phối hợp hoa hòe với các vị thuốc khác như trắc bá diệp, kinh giới tuệ, cát căn hoặc hạ khô thảo để tăng hiệu quả.
Hiện nay, hoạt chất rutin trong hoa hòe cũng được chiết xuất sản xuất thành viên uống, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh lý tim mạch, huyết áp cao, xơ vữa động mạch một cách tiện dụng và hiệu quả hơn.
Một số bài thuốc dân gian từ hoa hòe
Chữa bệnh trĩ: Dùng hoa hòe và khổ sâm nghiền bột, hòa nước bôi ngoài hoặc hãm trà uống giúp giảm sưng đau, co búi trĩ.
Hạ huyết áp: Hoa hòe 25g, tang ký sinh 25g, hạ khô thảo 20g, xuyên khung 20g, địa long 15g – sắc uống ngày 1 thang.
Chữa đại tiện ra máu: Hoa hòe, trắc bá diệp, kinh giới tuệ, chỉ xác – tán bột, uống mỗi ngày 6g với nước cơm.
An thần, dễ ngủ: Uống trà hoa hòe trước khi đi ngủ giúp thư giãn và ngủ sâu hơn.
Lưu ý khi sử dụng hoa hòe
Hoa hòe có tính hàn, người tỳ vị hư yếu, hay đau bụng hoặc khó tiêu nên thận trọng khi dùng. Phụ nữ mang thai không nên sử dụng vì chưa có nghiên cứu đầy đủ về độ an toàn. Ngoài ra, không nên dùng liều cao để tránh gây rối loạn tiêu hóa hoặc tụt huyết áp. Khi đang dùng thuốc Tây, cần hỏi ý kiến bác sĩ Đông y để tránh tương tác thuốc.