Cây náng hoa trắng là một trong những dược liệu quý được sử dụng từ lâu trong Đông y để điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau, nếu dùng sai cách hoặc quá liều, loại cây này cũng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.
Cây náng hoa trắng là một trong những dược liệu quý được sử dụng từ lâu trong Đông y để điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau, nếu dùng sai cách hoặc quá liều, loại cây này cũng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.
Cây náng hoa trắng, còn được gọi là đại tướng quân, náng lá rộng, náng sumatra hay chuối nước, có tên khoa học Crinum asiaticum L., thuộc họ Amaryllidaceae. Đây là cây thân thảo sống lâu năm, cao khoảng 1 mét, thân hình trứng, đường kính từ 5–10 cm.
Lá cây mọc từ gốc, hình dải dài, rộng 5–10 cm, đầu nhọn như mũi giáo. Hoa của cây náng hoa trắng mọc thành cụm, mỗi cụm có 6–12 bông màu trắng, tỏa hương thơm nhẹ vào buổi chiều. Quả có dạng tròn, đường kính khoảng 3–5 cm, bên trong chứa một hạt.
Ở Việt Nam, cây náng hoa trắng thường mọc ở những khu vực ẩm ướt, ven sông suối hoặc vườn nhà. Người dân không chỉ trồng để làm cảnh mà còn thu hái lá và củ để làm dược liệu. Cả hai bộ phận này đều có thể dùng tươi hoặc phơi khô, tuy nhiên cần bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp để giữ nguyên dược tính.
Theo Đông y, cây náng hoa trắng có vị đắng, tính mát, hơi độc, có tác dụng tiêu viêm, hoạt huyết, giảm đau và tán u. Nhiều nghiên cứu hiện đại cũng đã chứng minh công dụng dược lý của loại cây này.
Lá, hoa và củ của cây náng hoa trắng chứa các Alkaloid như Lycorin, Crinasiatin, Baconing và Hippadin – những hoạt chất có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào u, đồng thời hỗ trợ kháng viêm và giảm sưng hiệu quả.
Một nghiên cứu tại Việt Nam do TS. Nguyễn Bá Hoạt thực hiện giai đoạn 2001–2008 đã chỉ ra rằng, dịch chiết từ cây náng hoa trắng giúp giảm triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt tới 35,4% và làm nhỏ kích thước khối u lành tính khoảng 25,4%.
Ngoài ra, cây náng hoa trắng còn được ứng dụng trong Đông y với nhiều công dụng khác như:
Tùy vào mục đích sử dụng, cây náng hoa trắng có thể dùng dạng đắp ngoài hoặc sắc uống. Khi uống, liều lượng không nên vượt quá 10g mỗi ngày để tránh ngộ độc.
Mặc dù mang lại nhiều lợi ích trong điều trị bệnh, cây náng hoa trắng vẫn tiềm ẩn độc tính nếu dùng sai liều hoặc nhầm bộ phận. Một số triệu chứng ngộ độc có thể xuất hiện gồm:
Khi gặp những biểu hiện này, người bệnh nên ngừng sử dụng ngay và đến cơ sở y tế để được xử lý kịp thời. Trong trường hợp nhẹ, có thể uống trà đen đặc, nước muối loãng hoặc nước giấm pha gừng để hỗ trợ giải độc.
Do vậy, người dùng tuyệt đối không tự ý sử dụng cây náng hoa trắng uống trong mà cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông y có chuyên môn.
Một số bài thuốc dân gian từ cây náng hoa trắng được TS Nguyễn Xuân Xã – bác sĩ, giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh chia sẻ như sau:
1. Chữa phì đại tuyến tiền liệt
Dùng 6g náng hoa trắng khô, 10g ké đầu ngựa, 40g cây xạ đen, sắc với 1 lít nước còn 500ml. Uống mỗi ngày 1 lần, liên tục trong 1 tháng sẽ giúp giảm tiểu đêm, tiểu buốt và làm nhỏ tuyến tiền liệt.
2. Chữa bệnh trĩ
Có thể dùng theo 2 cách:
Cách 1: Nấu 30g lá náng hoa trắng tươi với 1 lít nước, để nguội rồi rửa vùng hậu môn mỗi tối.
Cách 2: Giã nát 1–2 lá tươi, đắp trực tiếp lên búi trĩ sau khi vệ sinh sạch. Thực hiện 1–2 lần/ngày để giảm sưng đau và ngứa rát.
3. Giảm đau nhức xương khớp, bong gân
Lấy 2–3 lá náng hoa trắng tươi, rửa sạch, hơ nóng rồi đắp lên vùng sưng đau. Ngoài ra, có thể giã chung với lá bạc thau và dây đòn gánh, đắp hỗn hợp lên vùng tổn thương để tăng hiệu quả giảm đau.
4. Chống nôn và đầy bụng
Giã nát 8–16g lá tươi cây náng hoa trắng, vắt lấy nước cốt, pha loãng với nước ấm rồi uống.
Cây náng hoa trắng là vị thuốc quý trong Đông y, có nhiều công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh như phì đại tuyến tiền liệt, u xơ tử cung, đau nhức xương khớp và bệnh trĩ. Tuy nhiên, do chứa độc tính nhẹ, người dùng cần tuân thủ đúng liều lượng và hướng dẫn của thầy thuốc để đảm bảo an toàn.
Việc hiểu rõ công dụng và cách dùng cây náng hoa trắng sẽ giúp bạn phát huy hiệu quả chữa bệnh của dược liệu, đồng thời tránh được rủi ro do lạm dụng hoặc sử dụng sai cách.