Trong kho tàng y học cổ truyền, Liên phác ẩm được xem là phương thuốc quý chuyên trị các chứng bệnh liên quan đến tràng vị thấp nhiệt, thường gặp trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.
Trong kho tàng y học cổ truyền, Liên phác ẩm được xem là phương thuốc quý chuyên trị các chứng bệnh liên quan đến tràng vị thấp nhiệt, thường gặp trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.
Không chỉ có tác dụng thanh nhiệt hóa thấp, bài thuốc còn giúp điều hòa hoạt động tiêu hóa, mang lại sự cân bằng cho tỳ vị và cải thiện nhiều chứng bệnh đường ruột. Đây cũng là một trong những bài thuốc thường được giảng dạy cho sinh viên ngành Bác sĩ Y học cổ truyền nhằm minh chứng rõ nét cho nguyên lý “thanh – giáng – hòa” trong điều trị.
Hoàng liên: 4–8 gam
Đậu cổ: 12–16 gam
Bán hạ: 8–12 gam
Lô căn: 40–80 gam
Hậu phác: 4–12 gam
Sơn chi tử: 8–12 gam
Thạch xương bồ: 4–8 gam
Cách dùng: Ngày một thang, sắc lấy nước chia làm 2 lần uống.
Liên phác ẩm có công dụng thanh nhiệt hóa thấp, điều hòa tràng vị, được ứng dụng trong điều trị:
Tràng vị thấp nhiệt, viêm cấp tính đường tiêu hóa.
Các chứng loạn tiêu hóa, thương hàn, lỵ trực khuẩn, đặc biệt thường gặp vào mùa hè.
Biểu hiện lâm sàng: ngực tức, bụng đầy, tiêu chảy, lưỡi rêu vàng nhờn.
Hoàng liên (khổ hàn) và Hậu phác (tân khổ ôn) giữ vai trò chủ đạo, phối hợp để vừa thanh hỏa vừa khai thấp.
Chi tử hỗ trợ giáng hỏa, giúp cơ thể tả nhiệt ra ngoài.
Đậu cổ có tác dụng giải uất, điều hòa khí cơ.
Bán hạ và Thạch xương bồ hóa đàm, hòa vị, ngăn ngừa tình trạng nôn ói.
Lô căn vừa thanh nhiệt vừa sinh tân dịch, duy trì sự cân bằng dịch thể mà không gây quá nhuận.
Cơ chế chung của bài thuốc là khai tân giáng khổ: các vị cay (Hậu phác, Bán hạ, Thạch xương bồ) giúp khai thông khí trệ; các vị đắng (Hoàng liên, Chi tử) giáng hỏa, tiêu trừ thấp nhiệt. Sự phối hợp này giúp thanh khí thăng, trọc khí giáng, nhờ đó tạng vị được điều hòa, tiêu chảy và nôn mửa được cắt giảm.
Nếu tiêu chảy kèm mót rặn (lý cấp hậu trọng): thêm Mộc hương, Binh lang để hành khí, phá khí.
Nếu thức ăn ứ trệ: gia Chỉ thực, Lục thần khúc, Sơn tra để tiêu thực đạo trệ.
Nếu nôn mửa nhiều: thêm chút Ngô thù du để tán hàn.
Nếu sốt cao, lưỡi đỏ do thấp nhiệt nặng: bổ sung Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng cầm để thanh nhiệt giải độc.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Xuân Xã – giảng viên ngành Bác sĩ Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh: “Liên phác ẩm là minh chứng rõ rệt cho triết lý điều trị của y học cổ truyền: lấy sự cân bằng làm gốc. Bài thuốc kết hợp nhuần nhuyễn các vị cay và đắng, vừa tả vừa bổ, vừa thanh vừa hòa, nhờ đó không chỉ giải quyết triệu chứng cấp tính mà còn điều hòa tràng vị về lâu dài. Trong bối cảnh ngày nay, khi các bệnh lý đường ruột do nhiễm khuẩn, nhiễm độc thực phẩm hay thay đổi thời tiết vẫn phổ biến, Liên phác ẩm vẫn giữ nguyên giá trị ứng dụng”.
Liên phác ẩm không chỉ là một bài thuốc cổ điển mà còn là cơ sở để đào tạo thế hệ Bác sĩ Y học cổ truyền tiếp cận với nguyên lý điều trị kinh điển. Với khả năng thanh nhiệt hóa thấp, điều hòa tràng vị, bài thuốc mang lại giải pháp an toàn, ít tác dụng phụ, đặc biệt phù hợp trong điều trị lâu dài và phòng ngừa tái phát các bệnh lý tiêu hóa tại môi trường nóng ẩm như Việt Nam.