Trong kho tàng phương thuốc cổ phương, Lương cách tán được đánh giá là bài thuốc tiêu biểu trong điều trị uất nhiệt ở thượng tiêu và trung tiêu táo thực.
Trong kho tàng phương thuốc cổ phương, Lương cách tán được đánh giá là bài thuốc tiêu biểu trong điều trị uất nhiệt ở thượng tiêu và trung tiêu táo thực.
Nhờ sự phối hợp tinh tế giữa các vị dược liệu khổ hàn, tả hạ và tân lương, bài thuốc không chỉ giúp thanh nhiệt, tả hỏa mà còn giải độc, thông tiện, mang lại hiệu quả toàn diện trong trị liệu.
Bài thuốc gồm các vị dược liệu: Đại hoàng, Cam thảo, Hoàng cầm, Liên kiều, Mang tiêu, Chi tử và Bạc hà diệp. Các vị thuốc này thường được chế thành dạng tán hoặc thang sắc để sử dụng. Trong thực tế, bệnh nhân có thể dùng thuốc chế sẵn tại các hiệu thuốc, liều từ 12 – 24 gam mỗi lần, sắc uống 1 – 2 lần trong ngày. Trường hợp trẻ em cần giảm liều. Ngoài ra, có thể gia thêm lá tre cùng ít mật ong khi sắc để tăng công hiệu.
Theo các Bác sĩ Y học cổ truyền, Lương cách tán có công dụng chính là thanh nhiệt giải độc, tả hỏa thông tiện, thường được chỉ định cho những trường hợp nhiệt ngoại cảm, phế vị nhiệt thịnh. Người bệnh có các biểu hiện sốt cao, mặt đỏ, đau đầu, cổ họng sưng đau, miệng lưỡi nứt nẻ, răng đau, mũi chảy máu, hông cách phiền nhiệt, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. Đây đều là những chứng trạng điển hình của thực nhiệt uất kết.
Dưới góc nhìn của Bác sĩ Đông Y, sự phối hợp dược liệu trong Lương cách tán được xây dựng rất hợp lý. Liên kiều, Chi tử và Hoàng cầm có tính khổ hàn, giúp tiết nhiệt mạnh mẽ. Đại hoàng và Mang tiêu mang công năng tả thực công hạ, khu tà nhiệt qua đường đại tiện, trừ bỏ táo thực ở trung tiêu. Bạc hà diệp với tính tân lương lại có tác dụng giải uất nhiệt ở thượng tiêu. Nhờ vậy, mặc dù có vị thuốc tả hạ, nhưng mục đích chính của phương là thanh nhiệt tả hỏa, còn thông tiện chỉ đóng vai trò hỗ trợ giúp tà nhiệt nhanh chóng được trục ra ngoài.
Theo nhận định của Tiến sĩ Nguyễn Xuân Xã - giảng viên Trường Đại học Lương Thế Vinh, giá trị lớn nhất của Lương cách tán nằm ở khả năng ứng dụng linh hoạt trong lâm sàng. Bài thuốc thường được dùng làm cơ sở để gia giảm trong điều trị các bệnh như viêm túi mật cấp, sỏi mật, viêm não, viêm màng não cấp tính kèm bí đại tiện và buồn bực. Khi xuất hiện chứng hoàng đản, thầy thuốc có thể gia thêm Nhân trần, Uất kim.
Nếu bệnh nhân bị ngực hông đau chướng thì gia Sài hồ, Xuyên luyện tử, Diệu hồ sách. Với trường hợp sỏi mật, có thể phối hợp Kim tiền thảo, Hổ trượng, Chỉ thực. Trường hợp viêm não hoặc viêm màng não cấp tính, thêm Đại thanh diệp, Bản lam căn, Bồ công anh sẽ giúp tăng hiệu quả thanh nhiệt, giải độc.
Lương cách tán không chỉ là một bài thuốc cổ phương mà còn là minh chứng cho tư duy biện chứng của y học cổ truyền: vừa trị ngọn vừa trị gốc, vừa công tà vừa bảo hộ chính khí. Với công năng thanh nhiệt tả hỏa, giải độc hiệu quả và khả năng gia giảm linh hoạt, bài thuốc này vẫn giữ nguyên giá trị ứng dụng trong điều trị nhiều chứng bệnh hiện nay.
Được các Bác sĩ Y học cổ truyền đánh giá cao, Lương cách tán tiếp tục khẳng định vị trí quan trọng trong phác đồ điều trị Đông y hiện đại.