Trong lĩnh vực y học cổ truyền, cây mộc hoa trắng được coi là một loại dược liệu quý, với nhiều ứng dụng có lợi cho sức khỏe.
Trong lĩnh vực y học cổ truyền, cây mộc hoa trắng được coi là một loại dược liệu quý, với nhiều ứng dụng có lợi cho sức khỏe.
Các công dụng phổ biến của cây này bao gồm điều trị các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa như tiêu chảy, lỵ amip, viêm đại tràng và cải thiện chức năng tiêu hóa.Hôm nay hãy cùng Trường Cao đẳng y dược Pasteur tìm hiểu về chủ đề này nhé!
Đặc điểm thực vật của Mộc hoa trắng
Mộc hoa trắng (Mức hoa trắng), thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae) và có tên khoa học là Holarrhena antidysenteria Wall, được biết đến dưới nhiều tên gọi khác nhau trong dân gian như cây Mức lá to, Mộc vài, Thừng mực lá to, Mức hoa trắng, Sừng trâu và nhiều tên gọi khác. Được coi là một loại dược liệu quý, mộc hoa trắng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Loài cây này phân bố rộng rãi, xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới, như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia... Tại Việt Nam, cây thường mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn, cũng như một số tỉnh miền Trung.
Hạt và vỏ cây mộc hoa trắng là hai bộ phận chính được sử dụng trong y học. Mặc khác, lá cây của Mộc hoa trắng cũng chứa nhiều hoạt chất có tác dụng điều trị hiệu quả. Cây thường nở hoa từ tháng 3 đến tháng 7, và quả thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 12. Hạt được thu hoạch thích hợp nhất là khi quả đã chín, thường vào mùa đông. Sau khi thu hoạch, hạt có thể được sử dụng tươi hoặc được phơi hoặc sấy khô để bảo quản lâu dài. Để giữ cho dược liệu được bảo quản lâu nhất, cần đặt vào túi kín và bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Tùy thuộc vào điều kiện dinh dưỡng ở nơi sinh sống, cây mộc hoa trắng có thể cao đến 13m và chu vi khoảng 1,1m. Loại cây này thường là cây bụi rụng lá, thân gỗ, với cành nhẵn hoặc mang nhiều lông tơ màu đỏ. Bề mặt của cành thường chứa nhiều bì khổng trắng, và phần sẹo lá còn sót lại thường nổi lên rõ ràng.
Lá cây mộc hoa trắng có hình dạng bầu dục, chiều dài khoảng từ 12 đến 15cm và rộng từ 4 đến 8cm. Lá của Mộc hoa trắng có thể tròn hoặc nhọn ở phần dầu và phần đáy. Mặt trên của lá thường có màu xanh lục nhạt. Lá thường mọc rất gần nhau và đối diện, không có cuống lá và không có lá kèm.
Hoa của cây có màu trắng, thường mọc thành từng chùm hình ngù ở kẽ lá hoặc đầu cành. Đài hoa có thùy thường hình mác thuôn dài, đầu nhọn, và có lông tơ. Mỗi đài hoa thường dài từ 2 đến 3mm.
Quả của cây thường có hình trụ, hình nang chia nhỏ, dài từ 15 đến 45cm với đường kính khoảng từ 5 đến 10mm. Quả thường mọc song song hai bên, thường một bên quả nhỏ hơn, có lõi màu chấm trắng. Hạt thường có hình dạng thuôn dài, có đầu và lông nâu, thường dài từ 2 đến 2,5cm.
Mặc dù cây mộc hoa trắng và cây Lòng mức cùng thuộc họ Trúc đào và thường bị nhầm lẫn với nhau, nhưng đặc điểm dược lý và tính chất dược liệu của hai loài cây này khác nhau, do đó không thể thay thế được lẫn nhau.
Đã chiết xuất được nhiều alkaloid từ hạt và vỏ của cây Mộc hoa trắng với nhiều tác dụng dượ lý được sử dụng trong điều trị như conessin, conesinidin, conkurchin, kurchine, holarhenin,... Trong vỏ của cây Mộc hoa trắng, có chứa khoảng 2% alkaloid, trong đó có Consenin. Conessin là một trong những alkaloid chính gây ra tác dụng dược lý chính của cây và chiếm khoảng 2% hoạt chất trong vỏ cây. Trong hạt, có từ 36 đến 40% dầu và 0,025% alkaloid.
Cây mộc hoa trắng có nhiều tác dụng dược lý
Tác dụng chống tiêu chảy là một trong những ứng dụng phổ biến của cây mộc hoa trắng, được nhiều người biết đến và áp dụng. Nghiên cứu trên ba chủng vi khuẩn E.coli đã chứng minh rằng nước sắc từ vỏ cây có hoạt tính chống tiêu chảy. Mặc khác, cây còn có khả năng ngăn chặn sự sản xuất và bài tiết độc tố của vi khuẩn trong lòng ruột, làm suy giảm độc lực của các chủng vi khuẩn gây độc tố ruột. Do đó, cây mộc hoa trắng có tác động hiệu quả lên nhiều giai đoạn của tiêu chảy. Ngoài chủng vi khuẩn E.coli, nước sắc từ cây cũng có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn khác như lỵ, tụ cầu, giúp ngăn ngừa bệnh viêm đại tràng.
Thành phần hoạt chất Conessin có trong vỏ cây và hạt của cây mộc hoa trắng, có khả năng diệt giun, lỵ amip, và cả kén của ký sinh trùng. Conessin hoạt động bằng cách ức chế sự tăng trưởng, khử trùng và chống ăn mòn của ký sinh trùng. Hiệu lực này tương tự như emetin nhưng ít độc hại hơn và có thể tác động đến nhiều loại ký sinh trùng hơn và dễ sử dụng hơn.
Etanolic chiết xuất từ hạt mộc hoa trắng có hoạt tính làm giảm tình trạng đái tháo đường đã được nghiên cứu rộng rãi. Với liều từ 250 đến 300 mg/kg, dịch chiết của nó thể hiện sự ức chế hoạt động của alpha glycosidase, giảm sự hấp thụ carbohydrate từ thành ruột và hạn chế sự tăng đường huyết sau khi ăn. Tác dụng điều trị được so sánh tương đương với Acarbose. Ngoài hạt, chiết xuất từ lá cũng có đặc tính giảm nguy cơ đái tháo đường khi sử dụng liên tục trong 21 ngày ở liều 400 mg/kg, có hiệu lực tương đương với glibenclamide ở liều lượng 5 mg/kg khi dùng đường uống.
Hoạt chất chiết xuất từ lá mộc hoa trắng có tác dụng gây độc tế bào và có khả năng chống lại 14 dòng tế bào ung thư ở người, đã được nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm. Những dòng tế bào trên được xuất phát từ 9 loại mô khác nhau từ vú, ruột, cổ tử cung, hệ thần kinh trung ương, phổi, gan, miệng, buồng trứng và tuyến tiền liệt. Tác dụng này vẫn đang được nghiên cứu với nhiều phương pháp chiết xuất khác nhau, trong đó phân đoạn hòa tan các hoạt chất của cây trong cloroform cho thấy khả năng chống ung thư cao nhất trên các dòng tế bào ung thư ở người.
Theo TS Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết cây Mộc hoa trắng còn được sử dụng để chữa các bệnh liên quan đến rối loạn chức năng máu, thiếu máu, sốt, vàng da,... Ngoài ra, mộc hoa trắng còn có tác dụng làm hạ huyết áp, làm chậm nhịp tim, chống co thắt, chống oxy hóa, kích thích sự co bóp của ruột và tử cung,...
Tóm lại, để sử dụng cây Mộc hoa trắng làm dược liệu chữa bệnh một cách chính xác, tránh tương tác không mong muốn với thuốc và đạt được kết quả tốt nhất, người bệnh nên tham khảo ý kiến tư vấn từ các bác sĩ chuyên môn.