Trúc Diệp, hay còn gọi là Đạm Trúc Diệp, cỏ lá tre,.. là một loại thực vật dân dã và gần gũi với cộng đồng.
Trúc Diệp, hay còn gọi là Đạm Trúc Diệp, cỏ lá tre,.. là một loại thực vật dân dã và gần gũi với cộng đồng.
Trong y học cổ truyền Đông y, Trúc Diệp được đánh giá với những tính chất giải nhiệt, giảm cảm, độc tố, cũng như có khả năng điều trị mụn nhọt, viêm tấy nổi mủ, và hỗ trợ giảm sốt nóng trong trường hợp sốt huyết…
Hãy cùng khám phá thêm về loại cây cỏ quý này cùng Giảng viên từ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur!
Hình ảnh cây Trúc diệp
1.Đặc điểm chung về dược liệu:
Tên gọi khác: Cỏ lá tre, toái cốt tử, trúc diệp mạch đông, mễ thân thảo, sơn kê mễ.
Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn - Poaceae (Lúa)
1.1. Mô tả thực vật:
Đạm trúc diệp là loài cỏ, có thân rễ ngầm, mọc ra những chồi và phình thành cũ thường sống lâu. Thân cao khoảng 0.5 – 1,5m, ít phân nhánh, rỗng ngoại trừ ở các mấu. cây mọc thẳng đứng, có đốt dài.
Lá mềm, hình mác dài nhọn, dài 10 – 15 cm và rộng 2 – 3 cm. Lá ở phía trên thường trơn tru hoặc ít lông, mặt dưới nhẵn, cuống lá mảnh mảnh nối liền với bẹ dài, ôm sát vào thân cây.
Hoa mọc thành chùy thưa ở ngọn thân, có chiều dài từ 15 – 45 cm, với những bông nhỏ dài từ 7 – 12 mm, hình mũi mác. Hoa có tính chất lưỡng tính, có 8 – 9 mày nhỏ cuộn lại và 2 – 3 nhị.
Quả của cây hình thoi có chiều dài khoảng 4 mm. Mùa hoa quả: từ tháng 4 đến tháng 8.
1.2.Phân bố - thu hái, chế biến:
Đạm Trúc Diệp phát triển hoang dã ở khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là trong các khu vực rừng thưa và đồi cỏ. Ngoài ra, loài cây này cũng có thể được tìm thấy ở Trung Quốc, Nhật Bản và những khu vực khác.
Cây thích ứng với môi trường ẩm, thường mọc trên đất mỡ và ra hoa quả mỗi năm. Tại Việt Nam, Đạm Trúc Diệp thường xuất hiện ở những vùng ẩm ướt, gần các ruộng, ven đê và bờ suối. Cây phổ biến ở các tỉnh như Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa.
2.BỘ phận dùng – Thu hái, chế biến:
Lá và Vỏ khô cây cỏ tre được sử dụng phổ biến trong đông y.
Thu hái: thường thu hái cây quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa thu đông. khoảng trong tháng 5 – 6, Th hái toàn cây, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt ngắn 2 – 3 cm. Có thể dùng tươi.
Chế biến: Sau khi thu hái dược liệu, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt đoạn ngắn khoảng 2 – 3 cm. Có thể dùng tươi.
3.THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Trong phân tích thảo dược, các nhà nghiên cứu đã xác định sự hiện diện của một số thành phần hóa học quan trọng như arundoin, cyulindrin, acid hữu cơ, và đường. Trong phân tích thảo dược, các nhà nghiên cứu đã xác định sự hiện diện của một số thành phần hóa học quan trọng như arundoin, cyulindrin, acid hữu cơ, và đường.
Đạm Trúc diệp vị thuốc thanh nhiệt hiệu quả
4. Công dùng - Tác dụng dược lý:
* Theo Y học cổ truyền:
Theo tài liệu cổ Trúc diệp có Vị ngọt nhạt, tính hàn. Quy kinh Tâm, Tiểu trường.
Công dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm sốt và tiêu viêm.
Chủ trị: Chữa khát, sốt, tiểu khó khăn, tiểu ít, tiểu ra máu, viêm họng…
*Theo Y học hiện đại:
Đạm trúc diệp có một số tác dụng sau:
- Hạ sốt: Nó đã được thử nghiệm trên các loài động vật như chuột cống trắng, mèo, và thỏ, và cho thấy khả năng hạ sốt hiệu quả. Thành phần có tác dụng này tan trong nước và khó tan trong cồn.
- Lợi niệu Trúc diệp cũng có tác dụng lợi niệu, mặc dù yếu hơn so với Trư linh và Mộc thông. Nó đã được quan sát rằng lượng hợp chất clorua trong nước tiểu được thải ra nhiều hơn khi sử dụng Đạm trúc diệp..
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những thông tin và tác dụng này chủ yếu dựa trên các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và trên động vật. Để xác nhận hiệu quả trên con người, cần thêm nhiều bằng chứng lâm sàng hơn.
*.CÔNG DỤNG- LIỀU DÙNG:
Hiện nay, Đạm trúc diệp được sử dụng trong y học dân dụ như một phương pháp điều trị cho nhiều tình trạng khác nhau. Cụ thể, nó được ứng dụng để chữa trị các triệu chứng như sốt và tăng cường sự thông tiểu. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để ngăn chặn co giật ở trẻ em trong giai đoạn mọc răng và điều trị sởi. Nó có công dụng hỗ trợ trong việc chữa thủy đậu, ho suyễn, trúng phong cấm khẩu, viêm bàng quang cấp tính, và trị miệng lưỡi lở loét, đái ra máu, cũng như viêm màng phổi có tràn dịch.. dùng ngoài giã đắp lên những nơi đầu gối, khớp xương sưng đau.
Liều dùng: 8 - 15g/ngày dưới dạng thuốc sắc, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Ngoài ra, Đạm trúc diệp cũng có thể được dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp.
Theo kinh nghiệm dân gian, Phụ nữ có thai không được dùng Vì Thuốc dễ gây sảy thai, phụ nữ có thai dùng nhiều dễ bị đẻ non.
Trúc diệp có tác dụng hạ sốt rất hiệu quả
5.MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM:
1.Chữa trị cảm sốt:
Lấy 30g trúc diệp ,12g thạch cao, 8g mạch môn, 7g gạo tẻ, 4g bán hạ, nhân sâm và cam thảo mỗi vị 2g. Sau đó đem đi sắc hỗn hợp trên uống hàng ngày.
2.Chữa trị nóng sốt, đổ mồ hôi trộm:
Lấy Đạm trúc diệp và thạch cao mỗi vị 12g; 20g cát căn. Đem sắc hỗn hợp trên và uống 2 lần/ngày.
3.Chữa trị cảm sốt và miệng khô khát:
Dùng trúc diệp,kim ngân hoa mỗi vị 16g và 12g cam thảo đất, 8g kinh giới, 8g bạc hà.
Đem tất cả sắc uống hàng ngày.
4.Chữa trị viêm loét miệng do nóng trong người:
Hoàng liên và cam thảo mỗi vị 5g
Trúc diệp, hoàng bá, hoàng cầm và chi tử mỗi vị cần 10g
Sắc uống mỗi ngày 2 lần.
5. Chữa trị khi trẻ em bị co giật:
Dùng 16g lá tre, sinh địa, mạch môn, câu đằng, lá vông mỗi vị 12g, 10g chi tử, 8g cương tằm, 8g bạc hà. Đem sắc uống trong ngày.
6. Chữa trị sởi thời kỳ đang mọc:
Lấy 20g lá tre, sài đất, kim ngân hoa, mạch môn, sa sâm, cát căn, cam thảo đất mỗi vị 12g, rồi
đem Sắc uống trong ngày..
7. Chữa trị bệnh thủy đậu:
Dùng trúc diệp , liên kiều mỗi vị 8g, 4g cát cánh, 4g đạm đậu sị, 3g bạc hà, 3g chi tử, 3g cam thảo và 2 củ hành tăm. rồi đem Sắc uống trong ngày..
8. Chữa trị viêm bàng quang cấp tính:
Lấy 16g trúc diệp quyển tâm, sinh địa, mộc thông, hoàng cầm mỗi vị 12g và 6g cam thảo, 6g đăng tâm thảo, rồi đem sắc uống trong ngày.
9. Chữa trị viêm niệu đạo, tiểu tiện đau buốt
Dùng 20g đạm trúc diệp; thông thảo, thiên hoa phấn, hoàng bá mỗi vị 10g; 6g sinh cam thảo
Sắc uống 2-4 lần/ngày. mỗi ngày 1 thang
6. Những lưu ý khi sử dụng:
- Biệt với Các Loài Cỏ Khác: Đạm trúc diệp, hay còn được người dân gọi là cỏ lá tre, có sự khác biệt so với lá tre và cây thài lài thân trắng (Commelina communis L.). Việc lựa chọn cẩn thận là quan trọng để tránh nhầm lẫn trong quá trình sử dụng.
- Vị thuốc từ Trúc diệp không được sử dụng cho người đang mang thai Một số tài liệu còn cảnh báo rằng việc sử dụng thuốc này có thể gây sảy thai và tăng nguy cơ sinh non đối với thai phụ sử dụng lâu dài.
- Những người có dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần trong cỏ lá tre cần tránh sử dụng đạm trúc diệp để tránh nguy cơ phản ứng dị ứng không mong muốn.
- Tạm ngưng sử dụng khi xuất hiện triệu chứng bất thường: Nếu cảm thấy có bất kỳ triệu chứng nào bất thường xuất hiện, việc tạm ngưng sử dụng và tìm đến sự hỗ trợ từ bác sĩ hoặc lương y là quan trọng. Điều này giúp đảm bảo an toàn và sức khỏe của người sử dụng.
- Hiệu quả của đạm trúc diệp có thể phụ thuộc vào cơ địa cụ thể của từng người. Mỗi người có thể phản ứng khác nhau và đạt được kết quả khác nhau khi sử dụng.
Trúc diệp, một loại vị thuốc cổ truyền, đã được sử dụng từ thời xa xưa trong cộng đồng dân gian. Nhờ vào nhiều tác dụng và công dụng quý giá, dược liệu này đã trở thành một thành phần quan trọng trong nhiều bài thuốc truyền thống và thường xuyên xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, để đạt được tối đa hiệu quả và an toàn trong việc sử dụng vị thuốc này đối với sức khỏe, việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế là quan trọng để kiểm soát rủi ro và ngăn chặn những tác dụng không mong muốn./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung