Đại bi lá lượn - Công dụng và sử dụng trong y học cổ truyền

Thứ tư, 03/01/2024 | 17:20
Theo dõi ULTV trên

Đại bi lá lượn có vị cay, tính ấm và mùi thơm. Theo y học cổ truyền, cây này có tác dụng giải cảm sốt, giảm sưng tấy, tan máu ứ và giảm đau.

Blumea laciniata -6-

Tổng quan về đại bi lá lượn

Đại bi lá lượn, còn được biết đến với các tên gọi khác như Hoàng đầu xẻ hoặc bông tím, có tên khoa học là Blumea sinuata (Lour.) Merr. và tên đồng nghĩa là Blumea laciniata (Wall. ex Roxb.) DC. Thuộc họ Cúc (Asteraceae), loại cây này được biết đến với nhiều công dụng trong y học cổ truyền.

Đây là loại cây thảo, cao khoảng từ 0,3 đến 1 mét. Thân cây thẳng đứng, hình trụ, có rãnh và phân cành đến tận ngọn. Lá mọc xen kẽ nhau, lá ở gốc hình trứng, đầu lá nhọn, chia thành 5 thuỳ, thuỳ cuối cùng thường lớn nhất, mép lá có răng cưa không đều. Hai mặt lá có lớp lông màu xám, lá ở gần ngọn thường nhỏ, nguyên và không có cuống. Hoa mọc thành chùm ở đỉnh thân hoặc kẽ lá, có hình dạng giống tháp rộng, bao gồm nhiều đầu không có cuống; lá bắc thuôn, hình chi; mào lông cứng màu trắng nhạt; hoa cái có tràng 3 cánh nhỏ, còn hoa lưỡng tính có 5 cánh; nhị có 5, bao phấn nằm trong hình dạng giùi; quả hình trụ, có lông. Cây thường ra hoa từ tháng 2 đến tháng 7.

Hiện chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu về thành phần hóa học cụ thể của loài đại bi lá xẻ. Một số nghiên cứu tập trung vào loài cây B.eriantha DC. đã phân lập được các hợp chất flavonoid và xác định thành phần chủ yếu trong tinh dầu là d – carvotanaceton và crianthin (C20H2,0).

Theo chia sẻ của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Bản hiện đang công tác tại khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh đại bi lá lượn có vị cay, tính ấm và mùi thơm. Theo y học cổ truyền, cây này có tác dụng giải cảm sốt, giảm sưng tấy, tan máu ứ và giảm đau.

Cách sử dụng và các bài thuốc

Lá cây đại bi lá lượn thường được sử dụng trong nước sắc uống hoặc dùng ngoài để xông rửa và xát.

Có nhiều cách sử dụng khác nhau của loại cây này trong y học cổ truyền, như sắc uống hoặc sử dụng trong các bài thuốc cụ thể như sau:

  • Chữa cảm cúm: Sắc uống và xông với đại bi lá lượn, lá bạch đàn (hoặc lá tràm), cỏ sả, mỗi thứ một lượng nhất định.
  • Chữa phong thấp, đau xương hay bị thương sưng đau: Sắc uống hỗn hợp từ đại bi lá lượn, chân chim, cốt toái bổ, huyết giác.
  • Chữa mẩn ngứa, mày đay: Sử dụng lá đại bị lá lượn nấu nước để xông rửa hoặc vò nát lá để xát lên vùng bị mẩn ngứa.

Đại bi lá lượn được xem là một loại cây có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền, với sức mạnh chữa trị cho nhiều tình trạng khác nhau, từ cảm cúm, sốt cho đến các trạng thái viêm tấy và mẩn ngứa.

Xuyên khung – Thảo dược nhiều tinh hoa của Đông Y

Xuyên khung – Thảo dược nhiều tinh hoa của Đông Y

Trong thế giới của các loại thảo dược, cây xuyên khung nổi lên như một vị thuốc quý với lịch sử ứng dụng hàng ngàn năm. Không chỉ là một loại gia vị tạo hương vị ấm nồng, xuyên khung còn sở hữu những công dụng y học vô cùng giá trị.
Cây hẹ trong Đông y – Vị thuốc dân gian đa công dụng cho sức khỏe

Cây hẹ trong Đông y – Vị thuốc dân gian đa công dụng cho sức khỏe

Cây hẹ là loại rau gia vị quen thuộc trong bữa ăn của người Việt. Trong Đông y, hẹ không chỉ là thực phẩm mà còn là vị thuốc quý, giúp trị ho, bổ thận, cầm máu và hỗ trợ nhiều bệnh lý hiệu quả.
Chữa bệnh bằng lá sen trong Đông y – Thảo dược mát lành từ thiên nhiên

Chữa bệnh bằng lá sen trong Đông y – Thảo dược mát lành từ thiên nhiên

Lá sen không chỉ quen thuộc trong ẩm thực Việt Nam mà còn là vị thuốc quý trong Đông y. Với tác dụng thanh nhiệt, giảm mỡ máu, cầm máu và an thần, lá sen được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ nhiều bệnh lý hiệu quả.
Đào nhân: Vị thuốc quý từ vườn đào Việt

Đào nhân: Vị thuốc quý từ vườn đào Việt

Không chỉ mang vẻ đẹp lãng mạn, cây đào, đặc biệt là phần nhân hạt, còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Đào nhân, hay còn gọi là hạt đào, đã được sử dụng từ lâu đời để chữa trị nhiều bệnh.
Đăng ký trực tuyến