Dâu tằm từ lâu đã được biết đến không chỉ là loại quả ngọt mát mà còn là vị thuốc quý trong Đông y. Với hàm lượng dinh dưỡng cao, dâu tằm có công dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa và tăng cường sức đề kháng.
Dâu tằm từ lâu đã được biết đến không chỉ là loại quả ngọt mát mà còn là vị thuốc quý trong Đông y. Với hàm lượng dinh dưỡng cao, dâu tằm có công dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa và tăng cường sức đề kháng.
Dâu tằm có tên khoa học là Morus alba L., thuộc họ Dâu (Moraceae). Đây là cây thân gỗ nhỏ, cao trung bình khoảng 3m, lá mọc so le, mép có răng cưa. Quả dâu khi còn non có màu xanh trắng, khi chín chuyển sang đỏ hồng rồi tím đen, vị ngọt chua nhẹ.
Các bộ phận thường được dùng trong Đông y gồm: vỏ rễ dâu (tang bạch bì), cành non (tang chi), lá (tang diệp), quả (tang thầm), ký sinh trên cây (tang ký sinh), tổ bọ ngựa trên cây (tang phiêu tiêu).
Về thành phần hóa học, quả dâu chứa nhiều nước, carbohydrate, protein, chất xơ và các vitamin K1, E, C cùng khoáng chất sắt, kali. Đặc biệt, dâu tằm rất giàu chất chống oxy hóa như flavonoid, polyphenol. Lá và cành cũng chứa nhiều acid amin, tanin và hợp chất sinh học quý.
Trong Đông y, dâu tằm được phân loại rõ ràng theo từng bộ phận với công dụng khác nhau:
Vỏ rễ dâu tằm (tang bạch bì): vị ngọt, tính mát, có tác dụng chữa ho có đờm, ho lâu ngày kèm sốt, lợi tiểu.
Lá dâu (tang diệp: vị ngọt đắng, tính mát, dùng chữa cảm mạo, sốt, cao huyết áp, an thần và tiêu đờm.
Quả dâu (tang thầm): vị ngọt, tính mát, công dụng bổ huyết, thanh nhiệt, hỗ trợ tiêu hóa.
Tang ký sinh: tác dụng an thai, bổ gan thận, chữa đau nhức xương khớp.
Tang phiêu tiêu: hỗ trợ điều trị đái dầm, di tinh, liệt dương, tiểu tiện nhiều lần.
Nhờ sự phong phú này, dâu tằm trở thành một trong những dược liệu quan trọng của Đông y, được nhiều thầy thuốc sử dụng trong các bài thuốc trị bệnh thông thường.
Theo bác sĩ – giảng viên Nguyễn Xuân Xã hiện đang làm việc tại khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, không chỉ trong Đông y, khoa học hiện đại cũng chứng minh nhiều lợi ích của dâu tằm:
Cải thiện tim mạch: nhờ hoạt chất Resveratrol giúp giãn mạch, ngừa xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ đột quỵ.
Tăng sức đề kháng: vitamin C dồi dào giúp hỗ trợ hệ miễn dịch.
Chống lão hóa da: các chất chống oxy hóa trong quả dâu ngăn ngừa gốc tự do, giúp da mịn màng.
Ngừa ung thư: một số hoạt chất trong dâu ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Giảm cholesterol, bảo vệ gan: ngăn ngừa gan nhiễm mỡ, hạ mỡ máu.
Hỗ trợ tiểu đường: nhờ hợp chất DNJ kiểm soát đường huyết.
Bổ mắt: zeaxanthin và carotenoid cải thiện thị lực, ngừa thoái hóa điểm vàng.
Giúp xương chắc khỏe: vitamin K, canxi, sắt giúp phòng loãng xương và thoái hóa.
Giảm cân: quả dâu và nước lá dâu có thể hỗ trợ kiểm soát cân nặng.
Tùy mục đích sử dụng mà các bộ phận cây dâu được chế biến khác nhau. Lá có thể nấu canh, hãm trà hoặc sắc thuốc. Quả có thể ăn tươi, ngâm rượu, ngâm đường. Rễ, vỏ, tang ký sinh thường được phơi khô, sắc uống với liều 6–18g mỗi ngày.
Tuy nhiên, một số trường hợp cần thận trọng khi dùng dâu tằm. Người bị tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, cơ thể suy nhược, phụ nữ đang cho con bú hoặc người có cơ địa dị ứng không nên sử dụng. Ngoài ra, nên chọn nguyên liệu sạch, tránh nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật.