Tước sàng được biết đến với nhiều công dụng trong y học cổ truyền và đặc biệt là trong việc chữa trị cảm sốt, sưng họng, mụn nhọt, sưng lở, nhọt vú, đau lưng hoặc bị thương ứ máu, đau nhức.
Tước sàng được biết đến với nhiều công dụng trong y học cổ truyền và đặc biệt là trong việc chữa trị cảm sốt, sưng họng, mụn nhọt, sưng lở, nhọt vú, đau lưng hoặc bị thương ứ máu, đau nhức.
Tước sàng tên khoa học: Justicia procumbens L. Họ: Ô rô (Acanthaceae)
Tước Sàng là CÂY thân thảo, mọc đứng, có chiều cao từ 10 – 50 cm, sum sê và tỏa rộng. Cành mảnh, có 4 cạnh, thường có lông ở 2 cạnh đối nhau. Lá Mọc đối, hình trứng thuôn mình mác, dài 2 – 5 cm, rộng 1 – 2,5 cm, gốc đầu nhọn, hai mặt nhẵn hoặc có ít lông; lá dài 1 – 3 cm. Hoa Mọc thành bông ở ngọn; lá bắc hình mặc hình mác, có lông; hoa xếp thành 4 hàng, màu hồng; đài có 4 răng rời gần bằng nhau, dài 4 mm, có lông ở nửa trên: trắng có ống dài 8 mm, hình trụ chia 2 mối, môi trên gần hình tam giác, khuyết ở đầu, mối dưới xẻ 3 thùy, thùy giữa to và ngắn hơn hai thùy bên, nhị 2, định ở họng tràng, chỉ nhị nhăn, bầu có lông ở đỉnh. Mùa hoa quả thường vào tháng 4 – 6, mùa qua: tháng 8 – 10.
Tước sàng phân bố ở nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc, Lào, Thái Lan và tại Việt Nam, nó mọc rải rác ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên và Hoà Bình. Thường mọc ở ven rừng hoặc ven lối đi trong rừng kính thường xanh ẩm núi đá vôi.
Bộ phận dùng: Toàn bộ cây tước sàng được sử dụng để chế biến thuốc.
Tước sàng chứa nhiều hợp chất như glucosid justicidin C, D, E, được xác định trong các nghiên cứu và tài liệu y học.
Các hợp chất được chiết xuất từ tước sàng như justicidin A, diphyllin và tuberculatin đã được chứng minh có tác dụng độc hại đối với một số loại tế bào ung thư trong thí nghiệm in vitro.
Theo bác sĩ đông y hiện đang công tác tại Trường Đại học Lương Thế Vinh, tước sàng có vị mặn, cay, hơi đắng, tính mát và có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu trệ, tán ứ.
Tước sàng được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để chữa cảm sốt, sưng họng, mụn nhọt, sưng lở, nhọt vú, đau lưng hoặc bị thương ứ máu, đau nhức. Liều dùng: 20g thuốc khô hoặc 40g thuốc tươi sắc uống hoặc dùng ngoài, lá tươi giã đắp, hoặc nấu nước rửa.
Tại Trung Quốc và Ấn Độ, tước sàng cũng được sử dụng rộng rãi trong các phương pháp chữa trị tự nhiên, từ việc trị sốt, đau đớn cho đến việc làm dịu các vấn đề về da và sức khỏe tổng thể.
Chữa cảm sốt, viêm họng: Tước sàng, cửu lý minh, cây tổ kén, mỗi vị 25g sắc uống ngày một thang.
Chữa trẻ em cam tích, mụn nhọt sưng lở, nhọt ở vú: Tước sàng, kim ngân rừng, cải rừng tía, mỗi vị 16 – 30g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa đau lưng hoặc bị thương ứ máu, đau nhức: Tước sàng, cẩu tích, huyết giác, ngưu tất, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.
Tước sàng, với nhiều ứng dụng và tính chất hữu ích, là một trong những cây dược liệu quý giá trong y học cổ truyền và đang được nghiên cứu sâu rộng về tác dụng và ứng dụng trong y học hiện đại.