Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ dược liệu Tô mộc

Thứ ba, 27/08/2024 | 10:12
Theo dõi ULTV trên

Tô mộc là vị thuốc có nguồn gốc từ thân vây Vang, một loại cây mọc hoang dã nhiều nơi ở nước ta. Dược liệu này theo y học cổ truyền là một vị thuốc có công dụng làm tan huyết ứ, điều trị chấn thương té ngã, phụ nữ kinh nguyệt bế tắc đau bụng.

tô mộc

Cây Tô mộc còn có tên gọi khác là Gỗ vang, vang nhuộm, tô phương, … thuộc họ vang Caesalpiniaceae, có tên khoa học là Caesalpinia sappan L và tên dược liệu là Lignum Sappan.

Tô mộc là loại cây thân gỗ, sống lâu năm với chiều cao khoảng 7 – 10m, thân cây thường có gai nhỏ, gỗ rắn chắc, phần lõi có màu nâu đỏ, cành non có lông mịn và gai ngắn. Lá kép lông chim mọc so le với nhau, gồm 12 hoặc hơn 12 đôi lá chét nhỏ xuất hiện với hình thang; phần lá hơi hẹp ở phía dười tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lớp lớp mịn bao phủ. Hoa 5 cánh có màu vàng, mọc từng chùm ở đầu cành, bầu hoa được bao phủ bởi lớp lông màu xám, nhị hơi lòi ra và nửa phần dưới có lông, ra hoa vào tháng 4 – 6 hàng năm. Quả dẹt hình trứng ngược dài từ 7 – 10cm, rộng khoảng 3.5 – 5cm, vỏ dày và rất cứng, dai, có sừng nhọn ở đầu, quả xuất hiện vào khoảng 7 – 9 hàng năm.

Vị thuốc Tô mộc là lõi gỗ được chẻ nhỏ có nguồn gốc từ thân cây vang, có hình trụ hoặc nửa trụ tròn. Mặt bên ngoài dược liệu có vết cành và vết dao đẽo, có khe nứt dọc còn mặt cắt ngang có màu da cam, thấy rõ vòng tuổi, có màu nâu tối. Các thanh được chẻ ra có màu hồng đỏ, chỗ đậm chỗ nhạt, cứng, nặng, không mùi và có vị hơi se.

Từ lâu đời, vị thuốc Tô mộc được dùng để chữa đau bụng, bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau bụng sau sinh, cầm máu vết thương, bệnh trĩ mới phát, … Sau đây là thông tin chi tiết hơn về công dụng của cây tô mộc theo Y học cổ truyền và Y học hiện đại Giảng viên Y học cổ truyền – Trường Đại học Lương Thế Vinh, Tiến sĩ Hoàng Ngọc Hà chia sẻ:

Theo Y học cổ truyền: Tô mộc có vị mặn, ngọt, hơi cay, tính bình nên được quy vào 3 kinh can, tỳ và tâm, nên:

- Tô mộc có tác dụng điều hoà kinh nghệt, giảm sưng, chỉ thống và hoạt huyết.

- Chủ trị chữa chứng rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, đau bụng kinh, huyết trệ, tụ máu do chấn thương hay sang chấn.

Theo nghiên cứu Y học hiện đại:

- Tô có tác dụng kháng các loại vi khuẩn và không bị ảnh hưởng nguyên nhân do dịch vị của dạ dày. Gồm các vi khuẩn như: Shigella dysenteriae Shiga, Shiga flexneri, Shigella Sonnei, Staphylococcus, Bacillus subtilis, …

- Tô mộc có chứa hoạt chất Bromelain có tác dụng kháng Histamin và duy trì tác dụng của Hoocmon tuyến thượng thận (thực nghiệm ở thỏ).

- Tô mộc sắc nước có khả năng giúp khôi phục chức năng hệ tim mạch (của ếch cô lập).

- Tô mộc còn có tác dụng giảm độc tố của một số thuốc kháng sinh như: Chlorpromazine, Quinin, Nikethamid,…

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh chia sẻ một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ dược liệu Tô mộc gồm:

Bài thuốc chữa đau bụng do huyết ứ

Thành phần:

- Tô mộc và Đương quy: Mỗi loại 16g.

- Xuyên khung và Xích thược: Mỗi loại 14g.

- Thán khương, Hồng hoa và Đào nhân: Mỗi loại 6g.

- Cam thảo: 4g.

Thực hiện: Đem các thành phần nấu cùng với 500ml nước, đun trên lửa nhỏ đến khi nước cạn lại còn khoảng 150ml thì tắt bếp. Chia nước thuốc làm 2 lần uống vào mỗi buổi sáng và buổi tối. Liên tục trong một tuần.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh trĩ mới tái phát

Thành phần:

- Tô mộc: 30g; Hoàng bá, Ngũ bội tử, Sa hoàng: Mỗi vị 20g và 10g Binh lang.

- Hoặc dùng 30g Tô mộc, 10g Hoàng liên và Ngũ bội tử, Hoàng đằng: Mỗi vị 20g.

Thực hiện: Đem sắc với 2 lít nước trong 10 – 15 phút, cho nước ra chậu và dùng để rửa sạch vùng hậu môn rồi ngâm thêm 10 – 15 phút. Sau khi ngâm, ngồi nghỉ khoảng 15 phút rồi mới được đi lại. Mỗi ngày ngâm môt lần, kiên trì thực hiện liên tục sẽ giúp làm mềm, khô búi trĩ và giúp trĩ tự co lên.

Bài thuốc giảm đau bụng kinh, điều hòa kinh nguyệt

Thành phần:

- Tô mộc, Hồng hoa, Xuyên khung: Mỗi vị 6g.

- Hương phụ, Ngũ linh chi: Mỗi vị 8g.

- Quy vĩ, Ngưu tất, Xích thược, Đào nhân: Mỗi vị 10g.

- 15g Sinh địa và 1,5g Hổ phách.

Thực hiện:

Đem tất cả nguyên liệu nghiền thành bột, trộn đặc với nước và vo thành viên hoàn cỡ hạt ngô. Một ngày uống 2 – 3 lần, một lần uống 10 viên với nước ấm. Dùng trước 7 – 10 ngày khi kỳ kinh nguyệt bắt đầu.

Điều trị viêm da cơ địa qua các phương thức Y học cổ truyền

Điều trị viêm da cơ địa qua các phương thức Y học cổ truyền

Viêm da cơ địa là một bệnh lý da liễu mãn tính, gây ngứa, khô và đỏ da, thường tái phát. Y học cổ truyền (YHCT) đang được nhiều người lựa chọn để điều trị, nhờ vào cách tiếp cận toàn diện và an toàn.
Trị ho có đờm bằng các liệu pháp Đông y

Trị ho có đờm bằng các liệu pháp Đông y

Thuốc Đông y từ lâu đã được nhiều người lựa chọn để điều trị các bệnh hô hấp như ho khan, ho có đờm, ho dai dẳng. Vậy, thuốc Đông y có thực sự hiệu quả với ho có đờm, và cần lưu ý gì khi dùng cho trẻ nhỏ?
Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Y sĩ đa khoa. Trong đó, Bộ Y tế đề xuất trình độ đào tạo của chức danh y sĩ hạng IV là cao đẳng y sĩ, xếp lương viên chức A0.
Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Khi bị bong gân chân, nhiều người tìm đến các loại lá thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ giảm sưng, giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Vậy nên chọn loại lá nào để đắp cho hiệu quả và an toàn?
Đăng ký trực tuyến