Cây Ban Lá Dính không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống, mà còn là một nguồn dược liệu quý được tích hợp vào các bài thuốc truyền thống.
Cây Ban Lá Dính không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống, mà còn là một nguồn dược liệu quý được tích hợp vào các bài thuốc truyền thống.
Với khả năng kháng virus, cây Ban Lá Dính không chỉ chống lại virus cúm, bại liệt, mụn rộp mà còn có khả năng điều trị nhiều tình trạng sức khỏe như đau lưng, phong thấp, nhức xương, và tiểu tiện ra máu.
Chia sẻ của Giảng viên từ Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách sử dụng của vị thuốc từ cây Ban Lá Dính. Hãy cùng nhau khám phá thông tin chi tiết trong bài viết dưới đây!
Hình ảnh cây Ban lá dính
Tên gọi khác: Lưu ký nô, Thanh thiên, Nguyên bảo thảo. Xuyên tâm thảo
Tên khoa học: Hypericum sampsonii Hance - Clusiaceae (thuộc họ Măng cụt )
1.1.Mô tả thực vật:
Cây thảo sống nhiều năm, cao 50-70cm; Thân cành hình trụ, cứng và nhẵn.
Lá mọc đối, không cuống, 2 lá dính liền với nhau ở gốc, mặt dưới màu nhạt và có điểm tuyến màu đen.
Lá hình trái xoan, đầu tù, mép uốn lượn; phiến lá có nhiều tuyến điểm trong suốt, khi đưa lên ánh sáng trông như bị thủng nhiều chỗ, vì vậy được gọi là "Ban thủng".
Hoa nhỏ, màu vàng, mọc thành xim ngù ở nách lá và ở đỉnh cành.Đài có 5 cánh hình bầu dục, có điểm tuyến màu đen.Tràng hoa cũng có 5 cánh và cùng dạng với đài.
Nhị hợp thành 3 nhóm, mỗi nhóm chứa 12-15 nhị.Bầu hình nón, chia thành 3 ô, 3 vòi nhuỵ.
Quả nang hình nón, có 3 mảnh vỏ, chứa nhiều hạt hình trứng nhọn, với 10-12 cạnh lồi dọc.
Hoa nở từ tháng 4 đến tháng 6.
Loài cây này thích ẩm và ánh sáng, Ban lá dính thường mọc hoang dại ở những vùng đất ẩm, thường xuất hiện ở ven rừng, chân ruộng nước, và các bãi cỏ vv. các đất trống trong thung lũng, và nương rẫy, có thể mọc ở độ cao từ 400 đến 800 mét.
Ban lá dính phổ biến ở các tỉnh phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Sơn La, và Lào Cai.
Ngoài ra, nó cũng có thể được tìm thấy ở nhiều địa điểm như Hà Tây, Ninh Bình và các vùng khác.
Quá trình thu hái thường diễn ra vào mùa hè thu, và sau đó, cây được phơi khô để sử dụng, với việc thu hoạch toàn bộ cây, đặc biệt là rễ.
2.Bộ phận dùng:
Toàn cây hoặc đặc biệt là rễ của cây Ban Lá Dính được sử dụng trong y học. Tại Trung Quốc, chúng thường được gọi là "Nguyên Bản Thảo."
- Một số loài trong chi Hypericum, trong đó có loại lưu ký nô, chứa các hợp chất như hypericin và pseudohypericin.
- Ban lá dính chứa naphthodianthron (0.1 – 0.15%); flavonoid (12% ở hoa, 7% ở lá, bao gồm các chất như kaempferol, quercetin, quercitin, isoquercitrin, amentoflavon, hyperin, luteolin, myricetin, hyperosid, rutin); phloroglucinol (hyperforin, adhyperforin); và tinh dầu (mono và sesquiterpin).
- Nhóm anthraquinon nổi tiếng bao gồm hypericin và pseudohypericin.
*Theo y học hiện đại:
- Tác Dụng Chống Virus: Hoạt chất pseudohypericin và hypericin trong dược liệu có khả năng tiêu diệt và ức chế sự phát triển của nhiều loại virus như cúm, HIV (gây suy giảm miễn dịch), bại liệt, Herpes simplex, viêm gan C, Cytomegalovirus.
- Tác Dụng Trên Proteinkinase C: Hypericin và pseudohypericin ức chế proteinkinase C, với nồng độ ức chế 50% hoạt động của enzym in vitro là 1,7 µg/ml đối với hypericin và 15 µg/ml đối với pseudohypericin.
- Ban Lá dính ức chế hấp thụ Serotonin: Các hoạt chất -trong cây ban lá dính ức chế hấp thụ serotonin (chất vận chuyển thần kinh), giúp làm dịu thần kinh, giãn nở mao mạch, từ đó giảm căng thẳng và có công dụng giải quyết vấn đề âu lo, trị suy nhược tâm thần.
*Theo Đông y: Ban lá dính có vị đắng, cay, the, tính lạnh.
Tác dụng: có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết chỉ huyết.
Chủ trị: Thường được sử dụng trong điều trị kinh nguyệt không đều, chảy máu cam, thổ huyết, đái ra máu, phong thấp đau nhức. Cũng được dùng để chữa trị lỵ, ho, ra mồ hôi trộm.
Liều Lượng: Ngày dùng 12-20g toàn cây hoặc 10-12g rễ, có thể sắc uống.
Dạng dùng khác: Có thể sử dụng ngoại trị đinh độc, nhọt sưng, đòn ngã tổn thương, chốc đầu, rắn cắn, và bỏng từ nước sôi.
Cây ban lá dính là dược liệu được dung trong các bài thuốc đông y điều trị đau lưng
5.Một số bài thuốc y học cổ truyền
1.Chữa phong thấp, đau lưng, nhức xương:
Ban lá dính: 10 – 20g
Cốt toái bổ: 20g
Thái nhỏ và sắc với nước, chia thành 2 lần uống trong ngày.
2.Chữa đại tiện ra máu, kiết lỵ ra máu, kinh nguyệt không đều:
Ban lá dính: 20 - 30g (hoặc 10 – 20g rễ)
Lá huyết dụ: 20g
Lá trắc bách: 20g
Sắc uống.
3.Chữa trị kiết lỵ, tiêu chảy ra máu, kinh nguyệt không đều, chảy máu mũi:
Cây ban lá dính: 50g
Lá trắc bá: 20g
Lá huyết dụ: 20g
Sắc với nước và uống trong ngày.
4.Chữa tiểu ra máu: (Bài Nam dược thần diệu).
Hạt của cây ban lá dính: 8g – 10g
Sao vàng tán bột
Uống với nước ấm.
- Người Không Có Ứ Trệ và Không Chứng Thực Không Nên Dùng:
Việc sử dụng cây Ban lá dính không nên áp dụng cho những người không có ứ trệ và không được chứng thực.
- Người Bị Dị Ứng: Những người có dị ứng với các thành phần hóa học của cây Ban lá dính tuyệt đối không nên chữa bệnh bằng loại cây này. Nếu xuất hiện các biểu hiện xấu như nổi mẩn ngứa, tức ngực, khó thở, buồn nôn trong quá trình điều trị, người dùng cần ngưng uống ngay.
Cây Ban lá dính không chỉ là cây xanh quan trọng cho môi trường sống mà còn đóng vai trò trong việc điều hòa không khí, hấp thu năng lượng mặt trời, và làm mát bầu khí quyển bằng cách xả hơi nước mát vào không khí. Trong lĩnh vực y học, cây này được sử dụng trong việc chữa trị rắn cắn, thổ huyết, đau nhức, giải độc, đòn ngã, và đái ra máu. Tuy nhiên, Trước khi sử dụng, người dùng cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc chuyên môn để tránh những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình sử dụng./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung