Cây bướm bạc – vị thuốc đông y giải độc cơ thể

Thứ tư, 17/04/2024 | 13:57
Theo dõi ULTV trên

Trong Y học cổ truyền, cây bướm bạc được coi là một loại dược liệu có tính mát, vị hơi ngọt, thuộc kinh Can, Phế, Tâm và có tác dụng tiêu viêm, làm mát, giải độc, lợi tiểu, lưu thông khí huyết,…

01713337087.jpeg

Dược liệu cây bướm bạc thuộc họ cà phê (Rubiaceae)

Bướm bạc là một loại cây nhỏ, cao khoảng từ 1 đến 2 mét, thường mọc trườn và cành cây chứa lông mịn.

Lá cây mọc đối, mặt trên có màu xanh lục sẫm, và đôi khi mặt dưới có những lông tơ mịn.

Hoa của cây bướm bạc thường mọc thành cụm hình xim ở đầu cành, có màu vàng và lá đài phát triển thành từng mảng màu trắng.

Quả cây có hình cầu và chứa hạt nhỏ đen bên trong, khi vò quả mạnh có thể xuất hiện chất dính.

Rễ, thân và hoa của cây được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh. Thân và rễ của cây có thể thu hái quanh năm, trong khi hoa thường được thu hái vào tháng 6 - 7 hàng năm. Dược liệu sau khi thu hoạch có thể được sử dụng dưới dạng tươi hoặc khô. Với dược liệu khô, cần rửa sạch nguyên liệu và sau đó sấy hoặc phơi khô. Để bảo quản dược liệu, nên để nó ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng và đóng gói kín sau mỗi lần sử dụng.

Thành phần chiết xuất từ cây Bướm bạc chứa các hoạt chất như acid amin, acid hữu cơ và nhiều dưỡng chất quan trọng khác. Do đó, dược liệu này có nhiều ứng dụng trong việc bảo vệ sức khỏe con người.

Trong Y học hiện đại:

Hoa của cây Bướm bạc được sử dụng để điều trị sốt cách nhật, giúp tăng tiểu tiện, chữa ho hen, và có thể được dùng ngoài da để giảm viêm và đau trong trường hợp sưng tấy hoặc gãy xương.

Cây Bướm bạc có cành và rễ được sử dụng để chữa tê thấp, giảm đau, và cân bằng khí hư bạch đới (biểu hiện bao gồm chán ăn, mệt mỏi, và dịch âm đạo có màu trắng lạ).

Trong Y học cổ truyền:

Dược liệu từ cây Bướm bạc có tính mát, vị hơi ngọt, và được gắn với kinh Can, Phế, Tâm, với các tác dụng như:

Giải độc cơ thể, làm mát và thanh nhiệt, bảo vệ gan và tăng cường sức mạnh của nó.

Chữa say nắng và các vấn đề về đường hô hấp như sổ mũi.

Kích thích tiểu tiện.

Điều trị hen suyễn, ho hen và ho đờm.

Hỗ trợ làm lành vết thương trong trường hợp chấn thương, gãy xương và tê thấp.

Chữa trị ra mồ hôi trộm và các vấn đề da liễu như mụn nhọt, viêm loét và ghẻ.

"Cây bướm bạc có thể điều trị những bệnh gì?" Cây bướm bạc là một vị thuốc có nhiều ứng dụng trong việc cải thiện sức khỏe con người, và do đó, nó được sử dụng trong nhiều loại bài thuốc điều trị bệnh.

11713337087.png

Dược liệu bướm bạc được sử dụng cho trường hợp phòng ngừa say nắng

Một số bài thuốc từ cây bướm bạc được tham khảo sử dụng trong điều trị bệnh:

Chữa sổ mũi, say nắng:

Chế biến: Sử dụng thân cây Bướm bạc 12g, lá Ngũ trảo 10g, và 3g Bạc hà. Hòa hỗn hợp này trong nước sôi và sử dụng thay nước trà.

Phòng ngừa say nắng:

Chế biến: Dùng 60-90g dược liệu Bướm bạc, rửa sạch và nấu với một lượng nước phù hợp, sau đó uống nước thuốc này thay thế cho trà.

Trị khí hư bạch đới:

Chế biến: Sử dụng 10-20g rễ cây Bướm bạc đã được rửa sạch, sắc với một lượng nước phù hợp. Uống nước thuốc này hàng ngày cho đến khi tình trạng bệnh cải thiện.

Giảm niệu:

Chế biến: Dùng 30g mỗi vị thuốc gồm Bướm bạc và Mã đề, kèm theo 60g dây Kim ngân tươi. Sắc hỗn hợp này trong một lượng nước phù hợp và uống hàng ngày cho đến khi tình trạng bệnh cải thiện.

Chữa phù do viêm thận, giảm niệu:

Chế biến: Sử dụng thân cây Bướm bạc 30g (hoặc lá cây bướm bạc 40g), Mã đề, dây Kim ngân tươi (mỗi vị 30g). Hòa hỗn hợp dược liệu này trong 5 phần nước cho đến khi cô đặc chỉ còn khoảng 2 phần nước, sau đó ngưng đun. Uống lúc nước còn ấm và dùng mỗi ngày.

Chữa sốt gây hôn mê, táo bón, khát nước, tiểu buốt:

Chế biến: Dùng 60g rễ cây Bướm bạc và 20g Hành tăm. Hòa hỗn hợp dược liệu này trong nước và sắc với nước dùng uống mỗi ngày. Sử dụng uống khi nóng để đạt hiệu quả điều trị cao.

Chữa sốt, ho và viêm amidan:

Chế biến: Sử dụng cây Bướm bạc 30g, 10g rễ Bọ mẩy và 20g Huyền sâm. Sắc hỗn hợp dược liệu này trong một lượng nước phù hợp. Uống nước thuốc này mỗi ngày, và để đạt hiệu quả cao, người bệnh nên dùng mỗi ngày một thang thuốc.

Chữa viêm lở loét da:

Sử dụng lá cây Mướp tươi và lá cây Bướm bạc tươi với một lượng bằng nhau. Rửa sạch hỗn hợp dược liệu bằng nước lọc và sau đó giã nát. Dùng hỗn hợp này để đắp lên vị trí da bị viêm lở.

Chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp và phong thấp:

Bài thuốc 1: Sử dụng 10-20g rễ cây Bướm bạc sau khi rửa sạch và sắc trong 200-250ml nước. Nước thuốc thu được uống và nên uống khi còn nóng.

Bài thuốc 2: Sử dụng Thổ phục linh, Thiên niên kiện, Cốt toái bổ và cành, rễ cây Bướm bạc (mỗi vị 30g), cùng với 20g bạch chỉ. Hòa hỗn hợp dược liệu này trong nước và uống nước thuốc thu được mỗi ngày. Cũng có thể kết hợp với việc dùng lá cây bướm bạc tươi, giã nát sau đó đắp vào vị trí xương bị đau để quá trình khỏi nhanh chóng hơn.

Chữa bệnh chốc đầu:

Chế biến: Sử dụng hoa cây Bướm bạc 30g, Bồ kết 25g và 100ml Mật lợn. Đun sôi các nguyên liệu này trong nước và dùng hỗn hợp này để gội đầu mỗi ngày cho đến khi tình trạng bệnh lý được cải thiện.

Chữa bệnh chàm:

Sử dụng một lượng bằng nhau các dược liệu gồm Vôi củ, hoa cây Bướm bạc và lá Đào. Tất cả dược liệu trên được rửa sạch bằng nước, giã nhỏ và thoa vào những vùng bị tổn thương do bệnh chàm.

Một số lưu ý khi sử dụng bướm bạc chữa bệnh:

Cần lưu ý không sử dụng dược liệu từ cây bướm bạc trong điều trị bệnh cho trẻ nhỏ, phụ nữ đang mang thai, hoặc những người có dị ứng với dược liệu này.

Mặc dù cây bướm bạc có nhiều công dụng đối với sức khỏe, nhưng tương tự như các loại thuốc khác, dược liệu này cũng có thể gây ra những tác dụng phụ. Cho nên, để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Nguôn: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur 

Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai là loài cây mọc hoang quen thuộc ở vùng đồng bằng, trung du Việt Nam, được dân gian tin dùng như một vị thuốc y học cổ truyền quý. Từ rễ, lá, thân đến quả, quýt gai mang lại nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, an toàn và dễ áp dụng.
Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì – phần vỏ rễ của cây dâu tằm – là một vị thuốc được sử dụng lâu đời trong Y học cổ truyền. Không chỉ nổi bật với khả năng hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh mãn tính, dược liệu này còn đóng vai trò trong việc điều hòa cơ thể, giúp an thần, tiêu viêm và tăng cường tuần hoàn khí huyết.
Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ những bài thuốc chữa bệnh trào ngược dạ dày thực quản hiệu quả

Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ những bài thuốc chữa bệnh trào ngược dạ dày thực quản hiệu quả

Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng phổ biến trong xã hội hiện đại. Trong số các phương pháp điều trị hiện nay, Y học cổ truyền với các bài thuốc Đông y ngày càng được nhiều người tin tưởng lựa chọn bởi tính an toàn, hiệu quả lâu dài và ít tác dụng phụ.
Viêm tuyến nước bọt: Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

Viêm tuyến nước bọt: Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

Viêm tuyến nước bọt là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở một hoặc nhiều tuyến nước bọt trong cơ thể, bao gồm tuyến dưới hàm, tuyến mang tai và tuyến dưới lưỡi. Tình trạng này gây ra sự sưng đau và ảnh hưởng đến quá trình tiết nước bọt tự nhiên. Việc hiểu rõ nguyên nhân và triệu chứng của bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời.
Đăng ký trực tuyến