Cây Sắn thuyền là một loại dược liệu được sử dụng phổ biến trong việc chữa trị các vết thương phần mềm.
Cây Sắn thuyền là một loại dược liệu được sử dụng phổ biến trong việc chữa trị các vết thương phần mềm.
Trong Y Học Cổ Truyền, cây này được mô tả với hương vị đắng chát và tính mát, mang lại tác dụng thu sáp, kháng khuẩn, tiêu viêm, và giúp lành vết thương nhanh chóng. Lá sắn thuyền thường được sử dụng để sát trùng vết thương, điều trị vết thương mềm, cũng như giảm tiêu chảy và đối phó với bệnh bạch đới.
Cùng với Giảng viên trường Cao đẳng Y dược, chúng ta sẽ khám phá chi tiết về cây sắn thuyền và những tác dụng dược lý của nó trong bài viết dưới đây..
1.Đặc điểm chung về cây sắn thuyền
Tên gọi khác: Sắn xàm thuyền
Tên khoa học: Syzygium resinosum (Gagnep) Merr. - Thuộc họ Sim Myrtaceae.
Hình ảnh Hoa và quả cây Sắn thuyền
1.1. Mô tả thực vật
Cây sắn thuyền có thân thẳng đứng, hình trụ, có thể cao tới khoảng 15m. Cành cây mảnh và dài, ban đầu là dẹt sau đó hình trụ, vỏ gỗ màu nâu nhạt và khá nhăn nheo.
Lá cây mọc đối, hai đôi lá gần nhau hướng thẳng góc với nhau, có hình mác thuôn nhọn ở góc, nhọn tù ở đỉnh, dài khoảng 6-9cm, rộng 2-4,5cm. Lá khô có màu đen nhạt ở phía trên và mặt dưới nhạt với những điểm hạch hình điểm.
Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, có thể dài 2-3cm, thư hợp thành nhóm dài 20cm. Trục nhỏ gầy, tận cùng có 3 hoa không cuống. Nụ hoa hình lê, gần giống hình cầu, khoảng 3-4mm dài và 2,5-3mm rộng.
Mùa thu, cây sắn thuyền mang quả thành từng chùm giống như chùm hoa vối, khi chín có màu tím đỏ, vị ngọt và chan chát.
1.2. Phân bố
Cây sắn thuyền mọc tự nhiên và được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành miền Bắc như Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Hoà Bình, Nam Định,...
2. Bộ phận dùng - thu hái, chế biến
Bộ phận dùng là: lá và vỏ cây.
Thông thường, lá sắn thuyền được sử dụng tươi để giã nát và đắp lên vết thương.
Nghiên cứu hiện đại trong lĩnh vực Dược học cũng đang tập trung vào việc phát triển các dạng bào chế từ lá cây sắn thuyền, bao gồm cả việc phơi khô và tán bột.
Ngoài ra, người dân còn sử dụng lá non và quả của cây sắn thuyền trong ẩm thực, cũng như lấy vỏ để sử dụng trong công việc xàm thuyền và kết hợp với củ nâu để nhuộm lưới.
Cây sắn thuyền với những chùm quả có màu tím đỏ
3. Thành phần hóa học
- Lá sắn thuyền bao gồm nhiều tinh dầu, chất nhựa, chất nhầy, và tanin.
- Quả của cây chứa nhiều phenol và các glycosid.
- Trong khi đó, hoa của cây có thành phần chủ yếu là kaempferol và các hợp chất triterpen.
4. Tác dụng dược lý
Theo YHCT, vỏ và lá sắn thuyền có vị đắng, hơi chát, tính mát, và có tác dụng thu sáp, cầm tả lỵ. Dựa vào kinh nghiệm nhân dân, lá sắn thuyền được sử dụng đắp lên vết thương và có các tác dụng sau:
- Lá sắn thuyền khi giã nhỏ và trộn với muối hoặc không có muối, khi thêm nước, có tác dụng ức chế vi khuẩn, tương tự như một số loại thuốc kháng sinh thường dùng.
- Lá sắn thuyền tươi giã nát đắp lên vết thương giúp làm se lại vết thương, chống nhiễm trùng, và hỗ trợ quá trình tái tạo mô nhanh chóng.
- Lá sắn thuyền khô mịn giã bột cũng có tác dụng tương tự.
- Lá sắn thuyền có tác dụng tăng cường quá trình thực bào đối với viêm, thúc đẩy nhiều tế bào đơn phân Plasmoxit, fibrôxit, tế bào sao, lymphoxit, tạo thành kháng thể mạnh mẽ, giúp chống lại các tác nhân gây viêm và kích thích tái tạo mô.
- Có tác dụng giãn mạch tại chỗ trên tai thỏ và giãn mạch tại chỗ.
Lá cây sắn thuyền có một số tác dụng trong Y Học Cổ Truyền
5. Những bài thuốc từ cây sắn thuyền
1.Chữa trị vết thương phần mềm và chống nhiễm khuẩn:
Rửa sạch vết thương sau khi cầm máu.
Lấy một nắm lá sắn thuyền tươi, rửa sạch, giã nhỏ và đắp lên vết thương, sau đó băng lại.
Thay băng sau hai ngày. Một cách khác là sử dụng lá sắn thuyền khô giã nhỏ, rây mịn và rắc lên vết thương.
2.Chữa trị sốt và tiêu chảy :
Lá sắn thuyền 50g, bắp chuối tiêu 1 cái, sắn dây 150g, nam mộc hương và hạt dành dành mỗi vị 100g.
Sắc thuốc uống ngày 1 thang chia 3 lần, liều lượng 100g/ngày cho người lớn và tùy theo độ tuổi cho trẻ em.
3.Chữa đầy bụng, chướng bụng, sôi bụng, đi ngoài phân lỏng:
Dùng Lá sắn thuyền non khoảng một nắm.
Đun lá sắn thuyền non với nước và uống. uống 2 lần/ngày, uống liên tục trong 2 - 3 ngày.
4.Chữa trị bệnh bạch đới:
Chuẩn bị: Vỏ sắn thuyền, búp và rễ cỏ tranh mỗi vị 30g.
Sắc thuốc uống 1 thang/ngày chia 3 lần, uống một liệu trình là 5 - 7 ngày
5.Chữa đau rát họng do viêm họng:
Chuẩn bị: Lá sắn thuyền và lá nhọ nồi, mỗi vị một nắm nhỏ.
Rửa sạch, giã nhỏ, ép lấy nước cốt, pha thêm 20ml mật ong. trước khi đi ngủ. ngậm và súc họng
6. Các công dụng khác:
Ngoài ra Theo kinh nghiệm dân gian: dược liệu còn được dùng để chữa trị một số bệnh sau:
- Đầy bụng, sôi bụng, tiêu lỏng: Lá sắn thuyền non giã nhỏ, chiêu nước cho uống.
- Lá non giã nhuyễn đắp và buộc lại. để chữa Vết thương đang chảy máu:
- Vết mổ không liền miệng, chảy nước: giã nát Lá sắn thuyền, nước uống, bã đắp vào vết mổ.
Làm liên tục một tuần.
- Trẻ em đi tiêu lỏng: cho uống 2-8g.Vỏ sắn thuyền phơi khô tán bột,
Ngoài các công dụng trên, lá sắn thuyền còn được sử dụng làm lá gỏi, vỏ thân để sàm thuyền, và lá sắn thuyền tươi giã nát đắp lên vết thương, bỏng vết mổ nhiễm trùng. Các bác sĩ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp cũng đã sử dụng lá sắn thuyền để chữa trị vết thương nhiễm trùng, giúp vết thương chóng liền và không tạo sẹo lồi.
6. Lưu ý khi sử dụng
Việc sử dụng cây sắn thuyền cần lưu ý những điều sau đây:
- Không nên tự y áp dụng cây sắn thuyền để tự điều trị vấn đề sức khỏe mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ. Trước khi bắt đầu sử dụng, nên thảo luận với chuyên gia y tế để được tư vấn về cách dùng và liều lượng phù hợp. Tự thay đổi liều lượng hoặc cách sử dụng có thể gây hậu quả không mong muốn.
- Trước khi sử dụng, hãy đảm bảo rằng lá sắn thuyền tươi được rửa sạch. Không nên sử dụng lá có dấu hiệu úa vàng, hư hỏng hoặc bị nát.
- Sử dụng bài thuốc từ cây sắn thuyền cần được kết hợp với chế độ dinh dưỡng và lối sống lành mạnh để tối ưu hóa hiệu quả trong việc cải thiện sức khỏe.
Tóm lại, cây Sắn thuyền là một loại thảo dược quý trong thiên nhiên, có nhiều ứng dụng quan trọng trong y học cổ truyền và dân gian, chủ yếu được sử dụng để sát khuẩn vết thương, điều trị vết thương phần mềm, tiêu chảy, ho, và bệnh bạch đới, đồng thời giúp liền vết thương sau mổ. Tuy nhiên, việc áp dụng bài thuốc cần được thực hiện dưới sự giám sát và tư vấn của bác sĩ, để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Mọi người khi mắc bệnh nên tìm đến bệnh viện có khoa Y Học Cổ Truyền để được thăm khám và chọn phương pháp điều trị phù hợp../.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung