Hen suyễn là một bệnh lý về đường hô hấp mãn tính phổ biến, có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào. Hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân mắc hen suyễn ngày càng tăng cao, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Hen suyễn là một bệnh lý về đường hô hấp mãn tính phổ biến, có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào. Hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân mắc hen suyễn ngày càng tăng cao, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Bản, giảng viên khoa Y học cổ truyền tại Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, những triệu chứng của bệnh hen suyễn thường gặp nhất ở người bao gồm:
Điều trị các thể hen suyễn theo Đông y
1. Thể hen hàn (lãnh háo)
Triệu chứng: Do cảm nhiễm ngoại cảm phong hàn hoặc gặp phải các chất lạ do ăn uống, tiếp xúc hoặc gió lạnh... gây ra khó thở khò khè, nằm ngồi không yên, ngực tức, đờm ít, trắng hoặc không có đờm, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm trì. Phương pháp điều trị: Giải biểu tán hàn, thông lợi phế khí. Bài thuốc: Tô tử giáng khí thang: Tô tử 12g, bán hạ 20g, đương quy 20g, hậu phác 16g, tiền hồ 16g, nhục quế 8g, trần bì 8g, cam thảo 8g. Cách dùng: Tô tử giã dập, bán hạ chế, hậu phác cạo bỏ vỏ. Tám vị trên + nước 1.600ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần. Châm cứu: Châm tả các huyệt phế du, định suyễn, phong long, túc tam lý, thiên đột.
2. Thể hen nhiệt (nhiệt háo)
Triệu chứng: Do nhiệt uất tích ở trong lại cảm phải phong tà gây ra khó thở khò khè, bứt rứt khó chịu, tức ngực, đờm vàng, rêu lưỡi vàng đục, chất lưỡi đỏ. Mạch sác. Phương pháp điều trị: Thông lợi phế khí hoá đàm.
Bài thuốc: Bạch quả định suyễn thang: Bạch quả nhân 8g, hoàng cầm 16g, hạnh nhân 12g, tang bạch bì 20g, tô tử 12gam, cam thảo 8g, ma hoàng 12g, bán hạ 16g, khoản đông hoa 8g. Cách dùng: Ma hoàng bỏ mắt, hạnh nhân bỏ vỏ, tô tử giã dập, bán hạ chế. Chín vị trên + nước 1700ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 2 lần.
Châm cứu: châm tả các huyệt định suyễn, khúc trì, túc tam lý, phong long, thiên đột.
3. Suyễn thực
Triệu chứng: Do phong hàn uất ở trong phế, khí nghịch lên gây suyễn, thở gấp có tiếng rít, há miệng, không nằm được, tức ngực, phải ngồi phục mới thở được. Người mệt mỏi, đờm trắng, suyễn thực bệnh chủ yếu ở phế.
Phương pháp điều trị: Lợi phế, giáng khí, định suyễn.
Bài thuốc: Tam ao thang: Ma hoàng 24g, hạnh nhân 24g, cam thảo 24g. Cách dùng: Ma hoàng bỏ mắt, hạnh nhân bỏ vỏ. Các vị trên + nước 900ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Uống ấm chia đều 2 lần, lần 1 uống nếu sau 30 phút suyễn thở hết hoặc giảm 7- 8 phần; thuốc còn lại chia đều 2 lần uống trong ngày. Nếu lần 1 uống sau 2 giờ suyễn chưa cắt uống hết phần còn lại.
Châm cứu: Châm tả các huyệt định suyễn, thiên đột, phong long, túc tam lý.
4. Suyễn hư
Triệu chứng: Cơn suyễn ngắn yếu, người rất mệt, hụt hơi, nói phều phào, tinh thần yếu đuối, vận động mạnh cơn suyễn tăng. Bệnh nặng thì hai mu chân sưng, người ớn lạnh. Mạch vi tế. Suyễn hư bệnh chủ yếu ở thận và phế.
Phương pháp điều trị: Nếu thiên về phế hư: Bổ khí sinh tân.
Bài thuốc: Sinh mạch tán: Nhân sâm 12g, mạch môn 48g, ngũ vị 12g. Cách dùng: Mạch môn bỏ lõi. Ba vị trên + nước 1.400ml + sinh khương 3 nhát, sắc lọc bỏ bã lấy 150ml. Uống ấm chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Châm cứu: Châm bổ, ôn châm chiên trung, túc tam lý, tam âm giao, phế du.
Nếu thiên về thận hư: Bổ hoả trợ dương.
Bài thuốc: Kim quỹ thận khí gia giảm: Hoài sơn 16g, trạch tả 12g, sơn thù 16g, đan bì 12g, bạch linh 12g, thục địa 32g, hắc phụ tử 4g, quế chi 4g, mạch môn 12g, sinh khương trấp 3 giọt. Cách bào chế: Mạch môn bỏ lõi. Chín vị trên (trừ sinh khương trấp) + nước 1.700ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml, hoà sinh khương trấp khuấy đều. Cách dùng: Uống ấm chia đều 6 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 2 lần.
Châm cứu: Châm bổ: phế du, thận du. Ôn châm mệnh môn, phục lưu.
Theo: Tin y tế