Liễu bách, còn được gọi là thùy tì liễu, tì liễu, hay tây hà liễu, được biết đến với nhiều công dụng trong y học cổ truyền và được sử dụng trong việc chữa trị nhiều loại bệnh.
Liễu bách, còn được gọi là thùy tì liễu, tì liễu, hay tây hà liễu, được biết đến với nhiều công dụng trong y học cổ truyền và được sử dụng trong việc chữa trị nhiều loại bệnh.
Liễu bách, còn được gọi là Thùy tì liễu, tì liễu, hay tây hà liễu, mang tên khoa học là Tamarix chinensis Lour., thuộc họ Tamaricaceae (hay còn gọi là họ Liễu bách).
Liễu bách là cây nhỏ, cao khoảng 2 - 4m, có cành nhẵn màu đỏ hung, thường mọc nghiêng. Lá của cây rất nhỏ, mọc so le và bám sát vào cành, có đầu mũi nhọn cứng, có màu xám lục. Hoa mọc thành cụm ở kẽ các búp lá tạo thành chùy dài, thưa, gồm nhiều bông với cuống ngắn; lá bắc hình chỉ nhọn; hoa mẫu có 5 lá, có cuống dài tương đương với thân hoa, 2 - 3mm, lá đài hình trái xoan, nhọn hoặc hai tù, ngắn hơn cánh hoa, cánh hoa hình bầu dục, có 5 nhị; bầu chứa 3 nhụy. Quả của cây là nang, cắt vách, chứa nhiều hạt. Liễu bách ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9 và có quả từ tháng 10 đến tháng 12.
Chi Tamarix L. có ba loài ở Việt Nam, đều được trồng làm cây cảnh. Liễu bách có nguồn gốc từ Trung Quốc và sau đó đã được du nhập vào nhiều nước khác, bao gồm cả Việt Nam. Hiện nay, không rõ chính xác thời điểm cây được nhập trồng vào nước ta. Liễu bách thích ánh sáng và đất ẩm và thường được trồng rải rác ở các tỉnh phía Bắc, thường xuất hiện trong công viên, quanh ao hồ hoặc trong vườn cây cảnh tư nhân.
Theo bác sĩ đông y hiện đang công tác tại Trường Đại học Lương Thế Vinh bộ phận dùng chính là cành lá của cây, cũng có thể sử dụng lá non sau khi hoa chưa nở để phơi khô trong bóng râm. Thành phần hóa học của liễu bách gồm isorham-netin, gallic acid Me ester - 3 - Me ether và acid 2 - hydroxy - 4 - methoxy cinnamic.
Lá của liễu bách có vị ngọt, mặn tính bình, không độc, có tác dụng khu phong, kích thích ra mồ hôi, tăng tiết nước tiểu, giải độc, và giúp sởi của trẻ em nhanh mọc.
Công dụng trong y học:
Bên cạnh đó, liễu bách được biết đến với khả năng lợi tiểu, lọc máu, kích thích ra mồ hôi, và giúp sởi mọc. Nó cũng được sử dụng để giúp tiểu tiện, và trong việc trị ngộ độc rượu.
Ở dạng sử dụng ngoài, cành lá liễu bách có thể được nấu thành nước rửa để chữa trị dị ứng da, đầy hơi. Người ta sử dụng cành lá liễu bách để nấu nước tắm từ lá non, để khô nơi thoáng mát.
Chữa chứng phong: Sử dụng 4g cành lá liễu bách kết hợp với kinh giới, sau khi sắc uống pha cùng mật ong và trúc lịch, dùng mỗi lần một chén, ngày 3 lần.
Chữa sởi không mọc đều: Sử dụng 10 - 15g cành lá liễu bách, nấu với nước và thêm ít đường uống thay nước trà. Đồng thời, cũng có thể sử dụng cành lá cây này nấu nước để lau rửa.
Dự phòng bệnh sởi: Sử dụng liều lượng 1,5g cành lá liễu bách cho mỗi năm tuổi, nấu với nước và thêm ít đường mà uống, ngày 3 lần.
Thông tin về liễu bách cung cấp những đặc điểm vật lý, phân bố, công dụng và các phương pháp sử dụng thông qua bài thuốc đông y, nhằm giúp trong việc chăm sóc sức khỏe và điều trị một số bệnh lý cụ thể.