Tang phiêu tiêu: Bài thuốc y học cổ truyền quý đa dụng cho cả nam và nữ

Thứ bảy, 16/12/2023 | 13:44
Theo dõi ULTV trên

Tang phiêu tiêu, có nguồn gốc từ tổ của Bọ ngựa trên cây Dâu tằm, là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền.

Nó đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều vấn đề liên quan đến tiết niệu sinh dục như di tinh, liệt dương, đái dắt, đau thắt lưng, và các vấn đề phụ nữ như khí hư bạch đới và bế kinh. Đồng thời, nó cũng hỗ trợ điều trị các vấn đề thận dương hư như đái dầm ban đêm, mộng tinh, và xuất tinh sớm.

Hãy cùng Giảng viên trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá thêm về Tang Phiêu Tiêu trong bài viết dưới đây..

1.Tìm hiểu chung về dược liệu

Tên khác: Tổ bọ ngựa.

Tên khoa học: Ootheca Mantidis 

 1.1. Mô tả Tang phiêu tiêu

Tang phiêu tiêu là tổ của loài Bọ ngựa ký sinh trên cây Dâu tằm. gồm nhiều trứng phơi khô

Đó là các loài:

- Tenodera sinensis, là Bọ ngựa Trung Quốc 

- Statilia maculate là Bọ ngựa nhảy châu Á 

- Hierodula patellifera là Bọ ngựa khổng lồ châu Á  

Cả 3 loài trên thường được gọi là Đoàn phiêu tiêu , Trường phiêu tiêu và Hắc phiêu tiêu.

01702709265.jpeg
11702709265.png

Hình ảnh Con Bọ ngựa  và Tổ Bọ ngựa lúc còn trên cành cây

1.a. Đoàn phiêu tiêu

Tổ hình trụ hoặc hình bán nguyệt,dài 2,5 cm đến 4 cm và rộng 2 – 3 cm. Có bề mặt  màu vàng nâu nhạt, phần phình ra ở phía trên không rõ ràng và phần dưới lõm hoặc phẳng. Chất nhẹ, lỏng lẻo và hơi rắn. mặt cắt ngang giống như bọt biển, được sử dụng chủ yếu tại Chiết Giang, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông và Hồ Bắc.

1.b Trường phiêu tiêu

Hơi thon dài, mỏng ở một đầu, dài 2,5 cm - 5 cm và rộng 1 - 1,5 cm. Có bề mặt  màu vàng xám với những chỗ phình hình dải ở trên, có một rãnh nông màu nâu sẫm và kết cấu đường chéo ở mỗi bên của dải. Nó cứng và giòn, sản xuất ở sản xuất ở Quảng Tây, Vân Nam, Hồ Bắc, và nhiều tỉnh khác.

1.c. Hắc phiêu tiêu

Hơi dài, Hình bình hành dài 2 – 4 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Bề mặt có màu nâu xám, với những chỗ phình hình dải rõ ràng ở trên, có một đường cong nhẹ lên ở gần đầu. Cứng và dai, sản xuất ở Hà Bắc, Sơn Đông, Sơn Tây, Hà Nam - Trung Quốc.

21702709265.jpeg

Phân loại Tang phiêu tiêu

1.2. Đặc điểm tự nhiên

Tang phiêu tiêu chứa quả trứng của loài Bọ ngựa trên cây Dâu tằm. Có hình dạng và màu sắc đặc trưng, rộng khoảng 1,5 - 3cm, dài 2 - 5cm. Cấu trúc xốp, nhẹ, thô và dai, bên trong có nhiều ngăn chứa 1 trứng. tang phiêu tiêu Khi đốt, khó cháy thành ngọn lửa, thành than đen khét.

2. Phân bố, Thu hái và chế biến:

Phân bố: Tang phiêu tiêu có mặt ở mọi nơi có trồng cây dâu tằm tại Việt Nam.

Thu hái:  Thường thu hái từ cuối mùa thu đến đầu mùa xuân, đặc biệt là khi bọ ngựa bắt đầu sinh sản và trứng chưa nở, khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.

Chế biến: Sau khi thu hái, tổ bọ ngựa được loại bỏ tạp chất, sau đó hấp cho đến khi trứng chết và sau cùng sấy khô. Trước khi sử dụng, tổ bọ ngựa thường được cắt nhỏ.

Bảo quản: Tổ bọ ngựa nên được bảo quản trong túi kín ở nơi khô mát, tránh ẩm ướt, mối mọt và hình thành nấm mốc.

3.Bộ phận sử dụng

Toàn bộ tổ bọ ngựa dính kết trên cành của cây dâu tằm.

31702709265.jpeg

Dược liệu Tang phiêu tiêu

4. Thành phần hoá học

Tang phiêu tiêu có các thành phần chính gồm: acid amin, lipid, protein, calcium, chất béo, sắt….

5. Tác dụng – Công dụng:

*Theo y học cổ truyền:

Vị và Tính: Tang phiêu tiêu có vị ngọt, mặn, hơi tanh, tính bình và không độc.

Tác Dụng: Được cho là ích thận, cố tinh, lợi thủy, thông chứng ngũ lâm, đặc biệt là thạch lâm (tiểu tiện ra sỏi), ích tinh, thông kinh hoạt lạc, dùng khi.

Chủ Trị: Di tinh, liệt dương, đái dắt, đau thắt lưng, phụ nữ khí hư bạch đới, và bế kinh; thận dương hư với những triệu chứng như đái dầm ban đêm, mộng tinh, và xuất tinh sớm.

Dùng trong các trường hợp đái dầm, đái dắt. Ngoài ra còn có tác dụng ích tinh, thông kinh hoạt lạc, dùng khi phụ nữ khí hư bạch đới, bế kinh.

*Theo y học hiện đại

Chưa có thông tin.

*Cách dùng - liều dùng Tang phiêu tiêu

 Liều dùng: Dùng 5 – 10 g/lần, thường phối hợp trong các bài thuốc.

6. Một số bài thuốc kinh nghiệm

6.1. Chữa trị liệt dương, tảo tiết

Sao vàng xém cạnh 10 tổ bọ ngựa, nghiền thành bột, trộn đồng lượng với bột mẫu lệ. Uống mỗi ngày trước khi đi ngủ trong 3 ngày liên tục.

Tổ bọ ngựa, tỏa dương, long cốt, nhục thung dung, bạch phục linh, mỗi vị 40g,

Đem tán thành bột mịn, trộn mật ong lượng vừa đủ và làm hoàn.

Uống mỗi ngày 2 lần (sáng và tối), mỗi lần 9g.

6.2. Chữa trị đái dầm ở trẻ nhỏ

Tang phiêu tiêu 10 tổ sấy khô, tán bột thêm chút đường cát, trộn uống ngày 1 thang, chia 2 lần/ngày, mỗi lần 10g. Uống liền trong 15 – 20 ngày.

6.3. Chữa trị đái dầm, đái són: 

Tang phiêu tiêu 10g, long cốt 15g. Dùng dưới dạng nước sắc.

6.4. Chữa trị chứng đi tiểu ra chất sánh váng như mỡ (chứng cao lâm), đi tiểu đau buốt:

Tổ bọ ngựa sao vàng, tán bột mịn, uống 1 cái/lần với nước ấm hoặc với rượu, uống lúc đói.

6.5. Khi có thai, tiểu són, không cầm: 

Dùng 10 cái tổ bọ ngựa sao vàng tán nhỏ thành bột, chia 2 lần/ngày uống với nước cơm vào lúc đói.

6.6. Chữa tiểu tiện không thông

Tang phiêu tiêu 8g, Hoàng cầm 10g, cho vào sắc lấy nước uống ngày 1 tháng.

6.7. Di tinh, mộng tinh, hoạt tinh

Tang phiêu tiêu 10 tổ, sao cháy, tán bột, trộn chút đường vừa phải, uống ngày 3 lần trước khi đi ngủ, mỗi lần 8g.

Hoặc phối hợp với Long cốt nghiền thành bột mịn, trộn đều, ngày uống 2 lần trong 3 ngày liền.

6.8. Chữa trị chứng di tinh, hoạt tinh: 

Lấy bột tổ bọ ngựa đã sao chế, thêm bột long cốt, đồng lượng.

Uống 2 lần/ngày. Uống liền một tuần lễ.

6.9. Chữa huyết trắng, khí hư

Tang phiêu tiêu (tẩm rượu) sao khô tán mịn, uống 8g/lần, chiêu với nước gừng, uống 2 lần/ngày.

6.10. Chữa trị chứng liệt dương, tảo tiết: 

Dùng 10 tổ bọ ngựa, sao vàng xém cạnh, nghiền thành bột, trộn với bột mẫu lệ (đồng lượng), uống trước khi đi ngủ. Uống 3 ngày liền.

6.11. Bổ thận tráng dương

- Dùng 20g tang phiêu tiêu, xuyên khung, ngũ vị tử, phúc bồn tử, mỗi vị 20g; ba kích nhục, bạch linh, đỗ trọng, bổ cốt chỉ, hồi hương, ngưu tất, nhục thung dung, thục địa, sơn thù nhục, phòng phong, thạch hộc, trầm hương, tục đoạn, mỗi vị 30g; lộc nhung, nhục quế, phụ tử, thạch long nhục, thỏ ty tử, trạch tả, mỗi vị 40g. Trộn đều, tán thành bột mịn, tiếp tục trộn với rượu và hồ để hoàn thành viên. Uống 12 - 16 g/ngày với rượu ấm.

6.12. Chữa trị sa tử cung

Tang phiêu tiêu 50g, hoàng kỳ 15g, tán thành bột rồi cho vào dạ dày lợn (khoảng 400g) khâu kín lại. Chưng cách thủy đến khi thật nhừ rồi chia đều làm 3 lần, ăn trong ngày khi còn ấm nóng. Dùng 2 lần/tuần, mỗi lần cách nhau 4 ngày.

6.13. Chữa trị đau lưng

Tang phiêu tiêu, ba kích, mỗi vị 30g; thạch hộc, đỗ trọng, mỗi vị 20g.

Thái nhỏ tất cả vị thuốc này, phơi khô rồi tán thành dạng bột mịn.

Trộn với mật ong và làm viên hoàn khoảng 6g.

Mỗi lần uống 1 viên với rượu ấm, ngày dùng 2 lần.

6.14. Chữa trị bệnh viêm tai giữa

Trộn đều tang phiêu 10g tiêu đốt tồn tính cùng với xạ hương 0,5g rồi tán thành bột mịn.

Dùng tăm bông thấm bột thuốc rồi bôi vào tai, mỗi ngày bôi 2 lần/ngày.

7. Lưu ý khi sử dụng:

Tang phiêu tiêu là một vị thuốc mang lại nhiều lợi ích cho cả nam và nữ, với nhiều công dụng đặc biệt. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi sử dụng, cần lưu ý những điểm sau:

- Không nên sử dụng đối với những người có cơ thể âm hư, bốc nóng, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, hoặc bệnh nhân bàng quang thấp nhiệt.

Tóm lại, Tang phiêu tiêu không chỉ có tác dụng bổ thận và chữa trị các vấn đề như di tinh, liệt dương, tiểu nhiều, và huyết trắng ở phụ nữ mà còn mang lại nhiều công dụng khác. Mặc dù những bệnh lý này không đe dọa tính mạng nhưng có thể gây phiền hà trong cuộc sống hàng ngày, của loại bệnh “khó nói”  đặc biệt là đối với nhóm người trẻ tuổi. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, quan trọng nhất là thảo luận với bác sĩ trước khi bắt đầu sử dụng./.

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

Từ khóa: Tang phiêu tiêu
Điều trị viêm da cơ địa qua các phương thức Y học cổ truyền

Điều trị viêm da cơ địa qua các phương thức Y học cổ truyền

Viêm da cơ địa là một bệnh lý da liễu mãn tính, gây ngứa, khô và đỏ da, thường tái phát. Y học cổ truyền (YHCT) đang được nhiều người lựa chọn để điều trị, nhờ vào cách tiếp cận toàn diện và an toàn.
Trị ho có đờm bằng các liệu pháp Đông y

Trị ho có đờm bằng các liệu pháp Đông y

Thuốc Đông y từ lâu đã được nhiều người lựa chọn để điều trị các bệnh hô hấp như ho khan, ho có đờm, ho dai dẳng. Vậy, thuốc Đông y có thực sự hiệu quả với ho có đờm, và cần lưu ý gì khi dùng cho trẻ nhỏ?
Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Y sĩ đa khoa. Trong đó, Bộ Y tế đề xuất trình độ đào tạo của chức danh y sĩ hạng IV là cao đẳng y sĩ, xếp lương viên chức A0.
Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Khi bị bong gân chân, nhiều người tìm đến các loại lá thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ giảm sưng, giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Vậy nên chọn loại lá nào để đắp cho hiệu quả và an toàn?
Đăng ký trực tuyến