Cây Nữ lang đã được sử dụng từ thời cổ đại. Ông tổ ngành y Hippocrates đã sử dụng nó để điều trị các vấn đề về bệnh tiêu hóa và tiết niệu
Cây Nữ lang đã được sử dụng từ thời cổ đại. Ông tổ ngành y Hippocrates đã sử dụng nó để điều trị các vấn đề về bệnh tiêu hóa và tiết niệu
Cho đến thế kỉ 16, tác dụng cải thiện giấc ngủ của cây Nữ lang mới được chú ý và ghi nhận.
1. Mô tả đặc điểm thực vật
Theo THS. DS. Tôn Thảo Vy giảng viên môn dược liệu Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết cây Nữ lang được biết đến với tên khoa học là Valeriana officinalis L., đây là một loài cây bản địa ở các quốc gia châu Âu. Tại Việt Nam, có một loài cây tương tự được gọi là Sì to bởi người Mèo - có tên khoa học là Valeriana jatamansi Jonse. Loại cây này mọc hoang dại và được người Mèo sử dụng.
Ngoài ra, còn một loại cây khác cũng mang tên Nữ lang, với tên khoa học là Valeriana hardwickii Wall, cũng mọc hoang và tồn tại trong danh mục cây thuốc.
Tất cả ba loài cây này đều thuộc họ Valerianaceae, với hơn 200 loài được biết đến nhưng Valeriana officinalis L. được coi là loài phổ biến nhất trong việc làm thuốc.
Nữ lang có nhiều ứng dụng quý, đã được phát hiện và sử dụng từ thời cổ đại. Về đặc điểm thực vật, cây Nữ lang thường mọc ở vùng đất ẩm, có chiều cao dao động từ 7 đến 12 cm, đôi khi có thể cao tới 15 cm. Cây nổi bật với cụm tán lá chia thùy sâu từ gốc, thân mảnh mai, lá thưa. Lá có hình lông chim, lẻ, mỗi lá có 7-10 cặp lá chét hình mũi mác có răng cưa và có mùi thơm khi bị vò nát. Hoa của cây nở vào tháng 6-7, mang mùi thơm, có màu trắng đến hồng nhạt và có dạng chùy phân nhánh ở ngọn cây.
Hoa có dạng chùy phân nhánh ở đầu ngọn
2. Thành phần hóa học
Các thành phần được phân biệt trong cây Nữ lang bao gồm:
3. Chế biến dược liệu
Thời kỳ thu hái diễn ra vào tháng 7-8 cây cho hoa và tháng 10 thu hoạch rễ cây. Bộ phận được sử dụng chủ yếu là rễ và thân rễ của cây.
Các dạng sử dụng bao gồm nước sắc, nước trà và các dạng chiết xuất để tạo thành các sản phẩm chức năng.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây Nữ lang mang lại lợi ích trong việc cải thiện chất lượng giấc ngủ cho người khỏe mạnh, bệnh nhân mất ngủ, bệnh nhân RLS, bệnh nhân tâm thần, bệnh nhân ung thư, bệnh nhân dương tính với HIV, phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi. Để đạt được hiệu quả đáng kể, việc sử dụng cần được duy trì trong khoảng từ 1 đến 8 tuần.
Rễ cây nữ lang hỗ trợ trị mất ngủ
Chiết xuất từ cây Nữ lang ở nồng độ tiêu chuẩn không gây ảnh hưởng đến tình trạng tỉnh táo ban ngày và đã được chứng minh là an toàn hơn so với các loại thuốc như triazolam, temazepam (benzodiazepines) và diphenhydramine (kháng histamine).
4. Nữ lang và giảm lo âu
Valepotriat - một thành phần của cây Nữ lang, có tác dụng giảm lo âu. Việc sử dụng rễ và thân rễ hàng ngày trong 4 tuần đã giảm lo lắng ở bệnh nhân HIV và ngăn ngừa các tác dụng phụ về tâm thần kinh từ thuốc kháng vi rút.
Sử dụng rễ, thân rễ hoặc chiết xuất cây Nữ lang trước phẫu thuật cũng giúp giảm triệu chứng lo lắng ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật nha khoa. Chiết xuất Nữ lang hàng ngày trong 7 ngày liên tiếp trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt đã làm giảm chứng lo âu trước kỳ kinh nguyệt và cũng tăng cường GABA - A, làm tăng tính liên kết alpha vùng não trước.
5. Các tác dụng điều trị khác của Nữ lang
Ngoài hiệu quả trong mất ngủ và lo âu, cây Nữ lang còn mang lại nhiều lợi ích khác trong y học cổ truyền :
Sử dụng chiết xuất hàng ngày trong 8 tuần giảm triệu chứng của rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD).
Sử dụng rễ, thân rễ hàng ngày trong 1 tháng cải thiện nhận thức ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Sử dụng rễ, thân rễ hàng ngày trong 8 tuần ngăn ngừa rối loạn chức năng nhận thức sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành, làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất bốc hỏa ở phụ nữ mãn kinh và sau mãn kinh.
Dùng rễ hoặc thân rễ hàng ngày trong 3 ngày của 2 chu kỳ liên tiếp giảm mức độ đau và ngất ở phụ nữ trẻ bị đau bụng kinh.