Tìm hiểu về cây thuốc nữ lang trong y học cổ truyền

Thứ sáu, 10/11/2023 | 13:43
Theo dõi ULTV trên

Cây Nữ lang đã được sử dụng từ thời cổ đại. Ông tổ ngành y Hippocrates đã sử dụng nó để điều trị các vấn đề về bệnh tiêu hóa và tiết niệu

Cho đến thế kỉ 16, tác dụng cải thiện giấc ngủ của cây Nữ lang mới được chú ý và ghi nhận.

1. Mô tả đặc điểm thực vật

Theo THS. DS. Tôn Thảo Vy giảng viên môn dược liệu Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết cây Nữ lang được biết đến với tên khoa học là Valeriana officinalis L., đây là một loài cây bản địa ở các quốc gia châu Âu. Tại Việt Nam, có một loài cây tương tự được gọi là Sì to bởi người Mèo - có tên khoa học là Valeriana jatamansi Jonse. Loại cây này mọc hoang dại và được người Mèo sử dụng.

Ngoài ra, còn một loại cây khác cũng mang tên Nữ lang, với tên khoa học là Valeriana hardwickii Wall, cũng mọc hoang và tồn tại trong danh mục cây thuốc.

Tất cả ba loài cây này đều thuộc họ Valerianaceae, với hơn 200 loài được biết đến nhưng Valeriana officinalis L. được coi là loài phổ biến nhất trong việc làm thuốc.

Nữ lang có nhiều ứng dụng quý, đã được phát hiện và sử dụng từ thời cổ đại. Về đặc điểm thực vật, cây Nữ lang thường mọc ở vùng đất ẩm, có chiều cao dao động từ 7 đến 12 cm, đôi khi có thể cao tới 15 cm. Cây nổi bật với cụm tán lá chia thùy sâu từ gốc, thân mảnh mai, lá thưa. Lá có hình lông chim, lẻ, mỗi lá có 7-10 cặp lá chét hình mũi mác có răng cưa và có mùi thơm khi bị vò nát. Hoa của cây nở vào tháng 6-7, mang mùi thơm, có màu trắng đến hồng nhạt và có dạng chùy phân nhánh ở ngọn cây.

CAY NU LANG 3

Hoa có dạng chùy phân nhánh ở đầu ngọn

2. Thành phần hóa học

Các thành phần được phân biệt trong cây Nữ lang bao gồm:

  • Iridoid được biết đến với tên gọi là valepotriat, trong đó có valtrat, isovaltrat, didrovaltrat và acevaltrat.
  • Thành phần tinh dầu đa dạng với sự xuất hiện của monoterpen và sesquiterpenes.
  • Các hợp chất cacboxylic như axit valeric/isovale, lignans, flavonoid và axit γ-aminobutyric (GABA).

3. Chế biến dược liệu

Thời kỳ thu hái diễn ra vào tháng 7-8 cây cho hoa và tháng 10 thu hoạch rễ cây. Bộ phận được sử dụng chủ yếu là rễ và thân rễ của cây.

Các dạng sử dụng bao gồm nước sắc, nước trà và các dạng chiết xuất để tạo thành các sản phẩm chức năng.

  • Công dụng
  • Nữ lang và giấc ngủ

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây Nữ lang mang lại lợi ích trong việc cải thiện chất lượng giấc ngủ cho người khỏe mạnh, bệnh nhân mất ngủ, bệnh nhân RLS, bệnh nhân tâm thần, bệnh nhân ung thư, bệnh nhân dương tính với HIV, phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi. Để đạt được hiệu quả đáng kể, việc sử dụng cần được duy trì trong khoảng từ 1 đến 8 tuần.

cay nu lang 2

Rễ cây nữ lang hỗ trợ trị mất ngủ

Chiết xuất từ cây Nữ lang ở nồng độ tiêu chuẩn không gây ảnh hưởng đến tình trạng tỉnh táo ban ngày và đã được chứng minh là an toàn hơn so với các loại thuốc như triazolam, temazepam (benzodiazepines) và diphenhydramine (kháng histamine).

4. Nữ lang và giảm lo âu

Valepotriat - một thành phần của cây Nữ lang, có tác dụng giảm lo âu. Việc sử dụng rễ và thân rễ hàng ngày trong 4 tuần đã giảm lo lắng ở bệnh nhân HIV và ngăn ngừa các tác dụng phụ về tâm thần kinh từ thuốc kháng vi rút.

Sử dụng rễ, thân rễ hoặc chiết xuất cây Nữ lang trước phẫu thuật cũng giúp giảm triệu chứng lo lắng ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật nha khoa. Chiết xuất Nữ lang hàng ngày trong 7 ngày liên tiếp trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt đã làm giảm chứng lo âu trước kỳ kinh nguyệt và cũng tăng cường GABA - A, làm tăng tính liên kết alpha vùng não trước.

5. Các tác dụng điều trị khác của Nữ lang  

Ngoài hiệu quả trong mất ngủ và lo âu, cây Nữ lang còn mang lại nhiều lợi ích khác trong y học cổ truyền :

Sử dụng chiết xuất hàng ngày trong 8 tuần giảm triệu chứng của rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD).

Sử dụng rễ, thân rễ hàng ngày trong 1 tháng cải thiện nhận thức ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo.

Sử dụng rễ, thân rễ hàng ngày trong 8 tuần ngăn ngừa rối loạn chức năng nhận thức sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành, làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất bốc hỏa ở phụ nữ mãn kinh và sau mãn kinh.

Dùng rễ hoặc thân rễ hàng ngày trong 3 ngày của 2 chu kỳ liên tiếp giảm mức độ đau và ngất ở phụ nữ trẻ bị đau bụng kinh.

  • Lưu ý khi sử dụng
  • Tác dụng phụ tiêu hóa: Các triệu chứng như buồn nôn và đau quặn bụng có thể xảy ra khi sử dụng Nữ lang. Nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề nào về tiêu hóa, hãy ngừng sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ.
  • Tương tác thuốc: Nữ lang có thể tương tác với một số loại thuốc như rượu, benzodiazepine, barbiturat, opioids và thuốc kháng histamine. Trước khi sử dụng, hãy thông báo cho bác sĩ về mọi loại thuốc bạn đang sử dụng để đảm bảo an toàn.
  • Tuân thủ liều lượng: Việc tuân thủ đúng liều lượng rất quan trọng. Không nên tự y áp dụng liều lượng mà không có sự tư vấn của chuyên gia y tế.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ: Nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào hoặc đang sử dụng Nữ lang cho mục đích điều trị, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bắt đầu.

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Y sĩ đa khoa. Trong đó, Bộ Y tế đề xuất trình độ đào tạo của chức danh y sĩ hạng IV là cao đẳng y sĩ, xếp lương viên chức A0.
Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Khi bị bong gân chân, nhiều người tìm đến các loại lá thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ giảm sưng, giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Vậy nên chọn loại lá nào để đắp cho hiệu quả và an toàn?
Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai là loài cây mọc hoang quen thuộc ở vùng đồng bằng, trung du Việt Nam, được dân gian tin dùng như một vị thuốc y học cổ truyền quý. Từ rễ, lá, thân đến quả, quýt gai mang lại nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, an toàn và dễ áp dụng.
Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì – phần vỏ rễ của cây dâu tằm – là một vị thuốc được sử dụng lâu đời trong Y học cổ truyền. Không chỉ nổi bật với khả năng hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh mãn tính, dược liệu này còn đóng vai trò trong việc điều hòa cơ thể, giúp an thần, tiêu viêm và tăng cường tuần hoàn khí huyết.
Đăng ký trực tuyến