Trong kho tàng dược liệu của Y học cổ truyền, tử uyển là một vị thuốc quý thường dùng để điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và nhiều công dụng khác hỗ trợ sức khỏe toàn diện.
Trong kho tàng dược liệu của Y học cổ truyền, tử uyển là một vị thuốc quý thường dùng để điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và nhiều công dụng khác hỗ trợ sức khỏe toàn diện.
Cây tử uyển, còn gọi là thanh uyển hay dạ ngưu bàng, thuộc họ Cúc (Asteraceae), có tên khoa học là Aster tataricus. Đây là loại cỏ sống lâu năm, cao khoảng 1–1,5m, thân mọc thẳng đứng, phân nhánh nhiều và có lớp lông tơ ngắn.
Lá tử uyển mọc vòng ở gốc, dạng hình mác, mép có răng cưa. Hoa tử uyển có màu tím nhạt ở cánh và vàng ở giữa, thường mọc đơn lẻ hoặc tụ thành cụm 2–5 bông. Quả nhỏ, dẹt, khô, có lông trắng giúp phát tán.
Tại Việt Nam, cây tử uyển mọc rải rác ở nhiều tỉnh thành. Phần rễ và thân rễ là bộ phận được sử dụng làm thuốc. Người ta thường thu hoạch vào mùa xuân hoặc thu, sau đó rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, rồi thái lát mỏng để bảo quản và sử dụng lâu dài.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rễ và thân tử uyển chứa các hoạt chất như astersaponin, quercetin, anethole, acid aromatic, shionone… Chính nhờ thành phần phong phú này, tử uyển được ứng dụng cả trong Y học hiện đại lẫn Y học cổ truyền.
2.1. Tác dụng theo Y học hiện đại
Hóa đờm: saponin trong tử uyển giúp tăng tiết dịch khí quản, làm loãng đờm.
Giảm ho: chất ceton trong tử uyển được thử nghiệm có tác dụng giảm ho rõ rệt.
Kháng khuẩn: ức chế sự phát triển của trực khuẩn mủ xanh, thương hàn và đại tràng.
Hỗ trợ ung thư: một số thành phần có khả năng ức chế tế bào ung thư.
Tác dụng tán huyết mạnh: giúp cải thiện tuần hoàn máu.
2.2. Tác dụng trong Y học cổ truyền
Theo sách thuốc cổ, tử uyển có vị ngọt đắng, tính ôn, quy kinh Phế, có tác dụng đờm khí chỉ khái, ôn phế và lợi tiểu. Vị thuốc thường được chỉ định trong các trường hợp:
Tử uyển thường được phối hợp với nhiều vị thuốc khác để tăng hiệu quả chữa bệnh. Bác, sĩ giảng viên Lê Xuân Hùng giảng dạy tại khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Lương Thế Vinh chia sẻ một số bài thuốc tiêu biểu:
Chữa ho đờm, ho khò khè, hen suyễn: Tử uyển và bách bộ (12g mỗi vị), kết hợp với kinh giới, cát cánh, mạch môn, cam thảo dây, trần bì. Sắc lấy nước uống ngày 2 lần.
Điều trị viêm phế quản mãn tính, ho lâu ngày: Tử uyển, thổ bối mẫu, hạnh nhân, cát cánh, khoản đông hoa (10g mỗi vị) cùng 3g cam thảo, sắc uống hàng ngày.
Chữa hen phế quản dạng hàn: Tử uyển (12g) phối hợp ma hoàng, hạnh nhân, bán hạ, tế tân, cam thảo, gừng tươi… sắc uống mỗi ngày.
Hỗ trợ lao phổi: Tử uyển, đảng sâm, cỏ nhọ nồi, bạch truật, bách hợp, thổ phục linh… sắc uống đến khi triệu chứng cải thiện.
Suy nhược cơ thể do phế hư: Tử uyển kết hợp với thục địa, hoàng kỳ, đảng sâm, tang bạch bì, ngũ vị tử.
Các bài thuốc trên thường được dùng dưới dạng thang sắc, chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Tử uyển là vị thuốc quý trong Y học cổ truyền, có vị ngọt đắng, tính ôn, quy vào kinh Phế. Nhờ tác dụng giảm ho, tiêu đờm, kháng khuẩn và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về hô hấp như ho gà, viêm phế quản, lao phổi, tử uyển từ lâu đã được ứng dụng rộng rãi trong dân gian. Tuy nhiên, việc sử dụng cần có chỉ dẫn của thầy thuốc để đạt hiệu quả tối ưu và tránh tác dụng phụ.