Cây Đan sâm là một vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền với công dụng điều trị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đau thắt ngực, sưng đau các khớp,…
Cây Đan sâm là một vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền với công dụng điều trị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đau thắt ngực, sưng đau các khớp,…
Đan sâm có nguồn gốc từ rễ của cây Đan sâm thuộc họ Bạc hà. Cây cỏ được dùng trong Đông y để chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, rong huyết, đau thắt ngực, đau bụng dưới, đau nhức xương khớp, sẩn phù, sưng tấy.
Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh, Đan sâm có vị đắng, sắc đỏ, có tác dụng cải thiện lưu thông máu, phá huyết ứ, sinh huyết mới, dưỡng huyết an thai, thông kinh lạc ,điều kinh mạch và giảm đau. Vì vậy, vị thuốc này được dùng để chữa trị kinh nguyệt không đều, bế tắc kinh nguyệt, đau bụng kinh, huyết tích, đau thắt ngực, mất ngủ, nặng tức ngực, đau nhức xương khớp, chân tay mệt mỏi, đau bụng, sôi bụng, mắt đỏ,… Liều dùng từ 10 – 15/ngày, dùng dạng thuốc sắc hoặc viên uống.
Theo y học hiện đại, dược liệu này đã được sử dụng rộng rãi để chữa trị các bệnh mạch máu như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng lipid máu và đột quỵ. Các hoạt chất có lợi trong đan sâm giúp cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể và cải thiện tình trạng huyết ứ. Ngoài ra, Đan sâm còn có công dụng khác như: Chống oxy hóa, chống viêm, thiếu máu cục bộ cơ tim, chống thiếu máu não hoặc chống lại tình trạng huyết khối, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer và giảm đau thần kinh,…
Giảng viên Y học cổ truyền – Trường Đại học Lương Thế Vinh, Tiến sĩ Hoàng Ngọc Hà giới thiệu một số bài thuốc từ dược liệu Đan sâm như sau:
Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu hoặc mất máu sau sinh: Dùng bài thuốc Đông y “thiên vương bổ tâm đan” g ồm các vị thuốc: 8g đan sâm, 8g phục linh, 8g viễn chí, 8g đương quy, 8g bá tử nhân, 8g toan táo nhân, 12g địa hoàng, 12g huyền sâm, 10g thiên môn, 10g mạch môn, 6g ngũ vị tử, 6g cát cánh, 0,6 chu sa. Sau đó, sắc thuốc uống (chú ý chu sa để gói riêng, uống cùng với thuốc đã sắc) ngày/1 thang. Hoặc có thể tán bột, làm thành viên hoàn, uống 20g/ngày.
Chữa chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, tim hồi hộp: Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm, sa sâm, mạch môn, thiên môn, thục địa,long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 12g; toan táo nhân, bá tử nhân, viễn chí mỗi vị 8g, 6g ngũ vị tử. Sắc uống theo hướng dẫn của thầy thuốc;
Chữa suy tim: Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm16g, 20g đảng sâm, bạch truật, ý dĩ, 1xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc tông đồng lượng mỗi vị 16g. Sắc uống 1 thang/ngày;
Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược, nhức đầu: Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm, bạch thược, đại táo, thảo quyết minh (sao), mạch môn, ngưu tất, huyền sâm đồng lượng 16g; dành dành, nhân hạt táo (sao) mỗi vị 8g. Đem sắc uống 1 thang/ngày;
Chữa trị đau dây thần kinh liên sườn: Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm, bạch truật, bạch thược, bạch linh, uất kim, sài hồ, thanh bì mỗi vị 8g, bạc hà, hương phụ, cam thảo mỗi vị 6g và 4g gừng. Sắc uống 1 thang/ngày;
Chữa trị viêm gan mạn tính hoặc đau vùng gan: Sử dụng bài thuốc gồm các vị: đan sâm,cỏ nhọ nồi đồng lượng 20g. Sắc uống 1 thang/ngày;
Chữa xơ gan ở giai đoạn đầu: Sử dụng bài thuốc gồm : đan sâm, ý dĩ mỗi vị 6g, 20g nhân trần, 12g bạch truật, bạch linh, bạch thược, sài hồ, hoàng kỳ mỗi vị 10g, ngũ gia bì, chi tử mỗi vị 8g, gừng, đại phúc bì, cam thảo ,đại táo mỗi vị 6g. Đem thuốc sắc uống 1 thang/ngày.