Theo y học cổ truyền, bán hạ có tác dụng giáng nghịch, chỉ ho, trừ đờm, chống nôn. Dùng trị các chứng bệnh ho do đàm thấp, biểu hiện ho có đờm nhiều, hoặc ho do viêm phế quản mạn tính. Còn dùng khi vị khí thượng nghịch gây nôn.
Theo y học cổ truyền, bán hạ có tác dụng giáng nghịch, chỉ ho, trừ đờm, chống nôn. Dùng trị các chứng bệnh ho do đàm thấp, biểu hiện ho có đờm nhiều, hoặc ho do viêm phế quản mạn tính. Còn dùng khi vị khí thượng nghịch gây nôn.
Bán hạ còn được gọi là củ chóc, cây chóc chuột hay lá ha chìa, có tên khoa học là Typhonium trilobatum Schott, thuộc họ Ráy (Araceae). Đây là cây thuốc mọc hoang ở nhiều vùng trên cả nước, thường mọc ở các nơi đất ẩm thấp trong vườn, dưới tán các cây khác.
Cây Bán hạ ở Việt Nam mọc hoang ở những nơi đất ẩm ở nước ta từ Nam chí Bắc. Người ta đào rễ (củ), rửa sạch đất cát, lựa củ to (gọi là nam tinh), củ nhỏ (gọi là bán hạ). Có thể dùng tươi (thường chỉ dùng giã đắp lên nơi rắn độc cắn), thường dùng khô có chế biến.
Theo Y học cổ truyền, bán hạ có tác dụng giáng nghịch, chỉ ho, trừ đờm, chống nôn. Dùng trị các chứng bệnh ho do đàm thấp, biểu hiện ho có đờm nhiều, hoặc ho do viêm phế quản mạn tính. Còn dùng khi vị khí thượng nghịch gây nôn. Có thể dùng ngoài để giải độc. Liều dùng chung bán hạ là 4-12g/ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc tán hoặc thuốc hoàn.
Một số bài thuốc dùng Bán hạ
Theo chia sẻ của bác sĩ, giảng viên Nguyễn Xuân Xã hiện đang công tác tại Trường Đại học Lương Thế Vinh, một số bài thuốc dùng cây bán hạ để chữa bệnh như sau:
Trị chứng ho, nhiều đờm, thượng vị trướng tức, nôn mửa: Bán hạ (chế), trần bì, bạch phục linh mỗi vị 250g; cam thảo 75g. Đem 4 vị thuốc trên tán mịn, trộn với dịch sinh khương làm hoàn, mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần 9 -15g.
Trị chứng ho đờm hoặc sốt kèm theo ho, miệng khát, khó thở: Bán hạ (chế) 6g, ma hoàng, tô tử, đình lịch tử mỗi vị 8g; xạ can, hạnh nhân mỗi vị 10g; sinh khương 4g; thạch cao 20g; đại táo 12g. Sắc uống ngày một thang, tới khi hết các triệu chứng.
Trị chứng ho, khó thở, hen suyễn lâu ngày: Bán hạ (chế), tô tử, hạnh nhân, mỗi vị 8g; trần bì, bạch linh, cam thảo mỗi vị 10g.
Dùng dưới dạng thuốc sắc ngày một thang, hoặc bán hạ 12g, ma hoàng (bỏ rễ) chích mật ong 8g, bồ kết (bỏ hạt) sao vàng. Cả 3 vị đem tán thành bột mịn, mỗi lần uống 2-3g với nước ấm, ngày 2-3 lần. Uống đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
Trị viêm phế quản mạn tính, khí suyễn, đờm nhiều: Bán hạ (chế) 15g; ma hoàng, bạch thược mỗi vị 10g; quế chi, tế tân, ngũ vị tử, can khương, sinh cam thảo mỗi vị 5g, dùng dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang.
Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm, hoặc bán hạ (chế), tô tử mỗi vị 15g; trần bì, cam thảo mỗi vị 10g, dùng dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
Trị chứng hen suyễn lâu ngày, da xanh xao, thiếu máu: Bán hạ (chế) 8g; trần bì, phục linh, cam thảo mỗi vị 10g; đương quy, thục địa mỗi vị 12g, dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang.
Trị chứng đờm hàn, ho, tâm hồi hộp, khó ngủ: Bán hạ (chế) 8g; chỉ thực, trần bì, bạch linh, cam thảo mỗi vị 10g; trúc nhự 8g, dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang.
Trị bụng đầy trướng, buồn nôn: Bán hạ, trần bì, bạch linh, cam thảo, cùng với sinh khương mỗi vị 12g, sắc uống; hoặc bán hạ (chế) 40g, chỉ xác 28g, phèn phi 32g, sắc uống.
Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc cũng thông tin cần biết về cây Bán hạvà những bài thuốc chữa bệnh từ loại cây này. Tuy nhiên, thông tin chỉ mang giá trị tham khảo, công dụng dược lý của loại dược liệu này chưa được giới nghiên cứu dược lý công bố chính thức về công dụng của loại dược liệu này. Do đó khi quý vị muốn áp dụng các bài thuốc trên cần có sự tham khảo của bác sĩ hoặc những người có chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Theo: Tin y tế