Cây Tỏa Dương – Thuốc bổ trợ thận, nguồn dưỡng chất cho sức khỏe. Với hình dạng giống nấm, cây ký sinh trên thân rễ của cây gỗ. Vị ngọt, tính ấm, không độc, Tỏa Dương hỗ trợ điều trị thận yếu, sự giảm chất lượng ăn uống, đau lưng mỏi gối.
Cây Tỏa Dương – Thuốc bổ trợ thận, nguồn dưỡng chất cho sức khỏe. Với hình dạng giống nấm, cây ký sinh trên thân rễ của cây gỗ. Vị ngọt, tính ấm, không độc, Tỏa Dương hỗ trợ điều trị thận yếu, sự giảm chất lượng ăn uống, đau lưng mỏi gối.
Bổ thận, kích thích tinh trùng, và tăng cường sinh huyết. Được sử dụng trong bài thuốc chữa liệt dương, yếu sinh lý, thận tỳ hư, đặc biệt phù hợp cho người yếu mỏi, ăn kém, và cơ thể suy nhược.
Hãy cùng Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu về lợi ích của vị thuốc này!
Tên gọi khác: Cẩu pín, Cỏ ngọt núi, xà cô, củ gió đất, cây không lá.
Tên khoa học: Balanophora sp, Họ: Gió đất (Balanophoraceae)
Hình ảnh cây Tỏa dương
Thực vật này có hình dạng giống cây nấm, thường có màu nâu đỏ sẫm. Tỏa Dương thuộc loại thân thảo, có vẻ mềm mại và gần giống nấm, nên nhiều người thường gọi nó là "nấm Tỏa Dương." Cây này ký sinh trên thân rễ của các cây gỗ lớn, có phần củ được tạo thành từ thân bị thoái hóa, phân nhánh, sần sùi, và không có lá.
Hoa của cây mọc thành cụm, đơn tính, không cùng gốc. Hoa đực có hình trụ, dài khoảng 10cm, bao hoa có thùy dày và hẹp.
Cụm hoa cái có kích thước dài khoảng 2-3 cm, hình cầu, bên trong chứa tinh bột và có mùi hôi đặc trưng.
Cây Tỏa Dương thường nở hoa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
Đáng chú ý, cây này không tạo ra quả.
1.2. Phân bố , sinh trưởng:
Chi Balanophora sp bao gồm khoảng 20 loài trên toàn cầu, sống ký sinh trên rễ của các loài thực vật có hoa khác. Cây Tỏa Dương thực tế có hình thái khác biệt đáng kể so với thực vật có hoa và thường sống lâu năm.
Cây xuất hiện phổ biến từ vùng nhiệt đới đến cận nhiệt đới, cũng như ở châu Phi, châu Á, và Australia. Ở Việt Nam, có 3 loài cây Tỏa Dương, chúng được tìm thấy chủ yếu trong rừng lá rộng trên núi đá vôi và rừng kín thường xanh, đặc biệt là ở các địa phương như Hà Giang, Sa Pa, Yên Bái, Hòa Bình, và Lào Cai. ở độ cao trên 1500m.
Cây thường mọc thành các đám, bao gồm cả cây đực và cái, giúp chúng có thể phát tán hạt phấn qua nhau. Trước khi hình thành hoa, cây tập trung dinh dưỡng vào hệ thống sợi mạnh mẽ, giúp chúng thu nhận nhiều chất dinh dưỡng từ cây chủ. Cây thường mọc ký sinh trên rễ của các loài thực vật lớn, đặc biệt là ở những vùng núi có độ ẩm cao.
- Bộ phận sử dụng: Toàn bộ cây được sử dụng để làm thuốc.
- Thu hái – sơ chế: Việc thu hái thực hiện khi cây đã đạt kích thước lớn, được xác định bằng ngón tay cái và có màu nâu đỏ sẫm. Sau khi thu hái, cây thường được phơi khô, và toàn bộ cây sẽ chuyển sang một màu đen đồng nhất.
- Bảo quản: Để bảo quản thuốc, cần đặt nó ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và ẩm ướt để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc.
Vị thuốc Tỏa Dương còn được gọi là "cu chó" do hình dạng của nó giống như dương vật của chó. Đồng thời, tên gọi này cũng phản ánh tác dụng của nó trong việc tráng dương, giống như dương vật của chó (cẩu pín).
Dược liệu Tỏa dương khô
Thành phần hóa học của Tỏa Dương là khá đa dạng và phong phú, theo nhiều tài liệu đã ghi nhận. Dưới đây là một số thành phần quan trọng:
- Chất màu anthoxyanozit: Một loại chất màu có tên anthoxyanozit.
- Dịch tiết từ vị thuốc: Bao gồm Balaxiflorin A và B, 4 hợp chất lignin, 9 hợp chất tannin, 3 hợp chất phenylpropanoid, và acid gallic.
*Theo Y học hiện đại,
Tỏa Dương được xem xét trong ngữ cảnh của y học hiện đại, có tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng cường hoạt động của hormone androgen, giúp khôi phục cơ thể và cải thiện sức khỏe cũng như sinh lý. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Tỏa Dương có thể hỗ trợ điều trị tình trạng xuất tinh sớm, kích thích sự ngon miệng, giảm đau bụng và mệt mỏi cơ xương khớp, đồng thời giảm đau lưng và mỏi gối.
*Theo Y Học Cổ Truyền,:
Tỏa Dương có vị ngọt, tính ấm, không độc, thuộc kinh Tỳ và Thận.
Cây này được biết đến với các tác dụng như bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh lý, tăng sức mạnh của gân cốt, bổ máu, bổ thận, kiện tỳ, hỗ trợ tiêu hóa và có tác dụng lợi tiểu.
Chủ trị chủ yếu là trong các trường hợp thận hư yếu, thiếu ngon miệng, đau lưng mỏi gối và tình trạng di tinh.
*Liều dùng -Cách sử dụng
liều dùng và cách sử dụng có thể thay đổi tùy thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể, và có thể được áp dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Tỏa Dương có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, ngoại sử dụng, bột nhuyễn, hoặc ngâm trong rượu. liều dùng và cách sử dụng có thể thay đổi tùy thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể, và có thể được áp dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau. Tỏa Dương có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, ngoại sử dụng, bột nhuyễn, hoặc ngâm trong rượu.
Liều dùng: hiện chưa có ghi nhận về một liều lượng cụ thể, vì nó có thể phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể và đối tượng sử dụng.
xác định liều lượng dựa trên tư vấn của chuyên gia y tế hoặc người chuyên môn có kinh nghiệm trong sử dụng Tỏa Dương để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Với Thành phần hóa học đa dạng và đặc trưng của Tỏa Dương đã cung cấp cơ sở khoa học cho các tác dụng và công dụng như tráng dương và các ứng dụng khác trong điều trị yếu sinh lý, thận tỳ hư, và tình trạng sức khỏe khác.
1.Chữa trị liệt dương:
Dùng Tỏa dương, sao táo nhân, phục linh, nhục thung dung, ba kích nhục, thỏ ty tử và bạch nhân sâm, mỗi vị 12g, 30g dâm dương hoắc diệp, sơn thù nhục, thục địa, 1câu kỷ mỗi vị 15g, 9g thiên môn đông, 9g cam thảo, 6g lộc nhung.
Tất cả tán mịn, trộn mật làm viên nặng 9g.
Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên, với nước đun sôi để nguội.
Trong thời gian uống thuốc, kiêng không nên ăn thức ăn tanh, lạnh.
2. Hỗ trợ tráng dương:
Dùng Toả dương, Nhục thung dung mỗi vị 5g, 50g thịt dê, 200g bột mì.
Sắc riêng toả dương và nhục thung dung, lấy nước thuốc để nhào với bột mì, cán mỏng, cắt thành sợi, nấu với thịt dê, nêm gia vị vừa miệng.
3.Chữa hoạt tinh, di tinh, sinh lý yếu, mệt mỏi:
Sử dụng 120g tỏa dương, tang phiêu tiêu; 40g long cốt, bạch phục linh, tất cả tán mịn, vắt viên to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 15-20g với nước muối loãng, ngày uống 2 lần.
4. Chữa trị đau nhức xương khớp, mỏi gối:
Dùng Tỏa dương, đỗ trọng, tri mẫu, hoàng cầm, ngưu tất, hoàng bá mỗi loại 16g, đương quy 10g, tục đoạn 8g, phá cố chỉ 8g, địa hoàng 10g.
Đem tán bột, vo thành viên, Uống ngày 15g, 2 lần/ngày.
5.Chữa trị xuất tinh sớm:
Sử dụng 20g tỏa dương, 30g đỗ trọng, 30g thục địa, 15g gừng tươi, đại táo 8 quả, 150g đuôi lợn. Ðuôi lợn cạo sạch bỏ lông, rửa sạch, rồi chặt thành từng khúc, gừng tươi giã nát.
Rửa sạch các vị thuốc, nấu hỗn hợp này trong nồi hầm lửa nhỏ trong 2,5-3 giờ, nêm gia vị, chia thành vài lần trong ngày.
6.Chữa xuất tinh sớm và liệt dương:
Sử dụng 20g toả dương, 20g tang thầm (quả dâu tằm chín đen), tán nhỏ, hãm trong phích nước sôi với 10g mật ong trong khoảng 15 phút là có thể uống được. Lưu ý, thuốc này không dùng cho người bị tiêu chảy.
7.Phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh
Toả dương sau khi thu hái, tước bỏ lá và bao hoa, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô, sao qua. Ngâm với rượu 35–40 độ, tỉ lệ 1 phần toả dương và 5 phần rượu, ít nhất 1 tháng mới uống. Rượu có màu đỏ sẫm, vị đắng, chát; thêm đường hoặc mật ong nếu cần. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần 1 chén ~ 30ml trước bữa ăn.
8.Rượu Tỏa dương tác dụng cường tráng
Rượu 40 độ, tỏa dương (tỷ lệ 5:1). Ngâm với rượu trong 1 tháng.
Gồm: tỏa dương 30g, thái mỏng và ngâm với rượu 500ml trong 1 tuần.
Hoặc Tỏa dương 10g, Ba kích 20g, Câu kỷ 30g, lộc nhung, nhục quế và, ngưu tất mỗi vị 10g, Đem ngâm với 2 lít rượu khoảng 40 độ trong 1 tháng.
- Nếu bạn có mẫn cảm hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong dược liệu, hãy tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng.
- Ngườicó tiêu phân lỏng, sống, không cầm được nên tránh sử dụng vị thuốc.
- Khi sử dụng Tỏa Dương để chữa liệt dương, hạn chế thức ăn tanh và lạnh để đạt hiệu quả tốt nhất.
Cây Tỏa Dương không chỉ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe mà còn được ưa chuộng trong y học dân gian. Sự đa dạng và phong phú về tác dụng của vị thuốc này giúp chăm sóc và cải thiện nhiều tình trạng sức khỏe, như bổ thận, cường tráng, và hỗ trợ điều trị nhiều vấn đề liên quan đến sinh lý.. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, người dùng nên tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên môn để kiểm soát rủi ro và những tác dụng phụ có thể xãy ra trong sử dụng/.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung