Hạt Mã đề, còn gọi là Xa tiền tử, là một trong những loại thảo dược quý trong y học cổ truyền, nổi tiếng với nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người.
Hạt Mã đề, còn gọi là Xa tiền tử, là một trong những loại thảo dược quý trong y học cổ truyền, nổi tiếng với nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người.
Theo DS CKI Nguyễn Quốc Trung giảng viên môn dược liệu Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết Hạt Mã đề với công dụng chữa trị các bệnh tiết niệu, tiêu hóa, gan mật và chữa lành vết thương…
Hình ảnh cây và bông Mã đề
Tên Dược liệu: Xa tiền tử là hạt chín già của cây Mã Đề. (Semen Plantaginis)
Tên gọi khác: Mã tiền xá, Xa tiền thảo, (hạt: là Xa tiền tử)
Tên khoa học: Plantago majar L - Plantaginaceae. (họ Mã đề
Cây Mã đề thuộc loại cây thảo sống lâu năm. Thân cây của Mã đề ngắn, có độ cao khoảng 10 - 15 cm. Lá của cây Mã đề mọc thành cụm ở gốc và có cuống dài. Chúng có hình dạng giống hình thìa hoặc hình trứng, với các gân chạy dọc theo sống lá và tất cả các lá đều tụ tập ở phía trên và phía dưới của cây.
Hoa của cây Mã đề là hoa lưỡng tính, tụ tập lại thành từng bông hoa, chúng có cánh hoa dài và thường nảy mọc từ các kẽ lá. Những bông hoa này có màu nâu tồn tại, và mỗi bông hoa gồm 4 thùy hoa được xếp xen kẽ giữa các lá đài.
Phần nhị hoa của cây Mã đề gồm 4 nhị mảnh, trong đó có 2 lá noãn và một số tiểu noãn nằm bên trong. Quả của cây Mã đề có hình dạng giống hộp và khi mở ra, bạn có thể thấy nhiều hạt màu nâu đen bóng bên trong.
Hạt của cây Mã đề rất nhỏ, có chiều dài khoảng 1mm và hình bầu dục hơi dẹt. Bề mặt của hạt thường có màu tím đen hoặc nâu, và có các chấm nhỏ màu trắng trên bề mặt.
Cây Mã đề là một loại cây thảo dược có nguồn gốc chủ yếu ở khu vực Đông Á, bao gồm Trung Quốc, Việt Nam, và một số quốc gia khác trong khu vực.
Ở Việt Nam Cây mã đề mọc hoang rải rác khắp nơi trong cả nước.
Thu hái, chế biến vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm khi quả đã chín già.
Cách sơ chế: người ta thường thu hái toàn bộ cây về để sau đó sấy hoặc phơi khô, loại bỏ các tạp chất. Sau đó, cây Mã đề được đập rũ để lấy hạt, sau đó rây qua rây lại để tách hạt ra khỏi cây và phơi khô.
Hạt Mã đề sau đó được bảo quản ở nơi khô ráo để tránh ẩm mốc và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào. Hạt Mã đề có hình dạng hơi bầu dục, hơi dẹt, và có chiều dài khoảng 1mm. Mặt ngoài của hạt thường có màu nâu đen và có những chấm nhỏ màu trắng khá rõ trên bề mặt.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Mã đề là thân, rễ, lá
và hạt (gọi là Xa tiền tử).
Tùy theo mục đích điều trị cụ thể và phương pháp chế biến.
Hình ảnh các bộ phận dùng của cây Mã đề
Lá của cây Mã đề chứa các thành phần như axit phenolic, iridoid (bao gồm các hợp chất như catalpol và aucubosid), và nhiều flavonoid như quercetin, apigenin, baicalin. Ngoài ra, lá còn chứa chất nhầy.
Hạt của cây Mã đề chứa nhiều chất nhầy, dầu béo, và các chất đường.
*Theo y học cổ truyền:
Tính vị: Có vị ngọt và tính hàn.
Quy kinh: Can, tiểu tràng và thận.
Công năng: Mã đề có khả năng thanh thấp nhiệt, giúp trừ đờm và ngăn ngừng ho, lợi tiểu, thông lâm, và kiểm soát huyết áp.
Cả lá và hạt của mã đề đều có tác dụng lợi tiểu, lợi mật...
Chủ trị: Chữa ho nhiều đờm, viêm phế quản, viêm thận, bệnh về bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu và chảy máu cam trong y học cổ truyền..
* Theo y học hiện đại: Xa tiền tử có những tác dụng:
- Tăng cường bài tiết nước tiểu và gia tăng lượng acid uric cũng như muối NaCl trong nước tiểu.
- Ức chế trung tâm hô hấp và thúc đẩy phân tiết tại niêm mạc đường hô hấp, có thể giúp giảm triệu chứng ho và long đờm.
- Điều hòa huyết áp.
- Có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của trực khuẩn gây lỵ.
- Thanh nhiệt, lợi thấp, và được sử dụng trong điều trị viêm thận cấp tính, viêm đường niệu đạo, viêm bàng quang cấp, và loại bỏ sỏi niệu đạo.
- Giúp thanh thấp hóa đờm, thanh can sáng mắt, thanh thấp nhiệt tỳ vị và hỗ trợ trong điều trị bệnh nhiễm viêm nhiệt đôi thận.
Hạt Mã đề thường được sử dụng trong việc điều trị nhiều bệnh, bao gồm chứng thấp nhiệt, tiểu đau buốt, tiểu đái đắt, nước tiểu đỏ đục và ít lượng. Nếu có triệu chứng tiểu ra máu, hạt Mã đề có thể được nghiền thành bột và sử dụng mỗi lần khoảng 8g.
Ngoài ra, nó còn được sử dụng để điều trị tiêu chảy và viêm đường tiêu hoá, trị bệnh lỵ, ho có đờm và mắt đỏ, sưng đau, hoa mắt. Hạt Mã đề cũng có thể được sử dụng để điều trị ho ra máu, hạ huyết áp và các tình trạng hiếm muộn.
1. Chữa trị các bệnh liên quan đến thận
- Khi bị viêm cầu thận cấp tính: ta sử dụng mã đề cùng với thạch cao, ma hoàng làm thuốc, đại táo có thêm quế chi và cam thảo 6g. Đem sắc uống 1 thang thuốc mỗi ngày.
- Khi bị viêm cầu thận mạn tính: kết hợp mã đề 16g với phục linh, hoàng bá, rễ cỏ tranh, hoàng bá, hoàng liên cần mỗi vị 12g, trư linh 8g,mộc thông cần 8g,.
Đem sắc uống 1 thang mỗi ngày
- Sỏi bàng quang: dùng 30 gram mã đề cùng với 30g loại rau diếp cá, kim tiền thảo.
Đem sắc uống 1 thang/ngày chia 2 lần trong ngày. Uống liên tiếp trong 5 ngày.
Sỏi đường tiết niệu: dùng mã đề 20g, kim tiền thảo 30g và rễ cỏ tranh 20g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang thuốc hoặc dừng uống, uống thay trà nghĩa là uống nhiều lần trong một ngày.
2. Chữa trị bệnh tiêu chảy trẻ em:
Dùng xa tiền tử 30g.
xa tiền tử bọc trong túi vải, đổ nước 300ml sắc còn 100ml thêm đường trắng thì dùng.
Sắc uống, Mỗi ngày 1 thang.
3. Chữa trị tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa
Bài 1: Xa tiền tử sao khét, tán bột.
Trẻ dưới 1 tuổi dùng với liều lượng 0,5g, trẻ 1 – 2 tuổi liều dùng 1g; trẻ 3 – 5 tuổi liều dùng 2g. Uống với nước đun hoặc nước đun pha đường trắng trong ngày. Ngày 3 lần, liên tục trong 5 ngày.
Bài 2: Xa tiền tử sao vàng 50g, gừng tươi thái sợi 30g, đổ nước khoảng 1 lít. Đun nhỏ lửa đên khi còn 250ml, bỏ bã, lấy nước thêm đường đỏ.
Dùng uống: trẻ 1 – 2 tuổi mỗi lần 5ml; trẻ 3 – 5 tuổi mỗi lần uống 15ml, ngày uống 3 lần.
4. Chữa trị kiết lỵ lâu ngày
Dùng Xa tiền tử 30g
Đổ nước 250ml vào, đun nhỏ lửa đến khi còn 100ml và thêm khoảng 20g đường đỏ.
Thuốc uống luôn trong ngày.
5. Chữa trị bí tiểu
Dùng Xa tiền tử 10g, Cam thảo 2g.
Đổ nước 600ml vào, sắc và đun nhỏ lửa trong 30 phút, chia uống 2 lần/ngày.
6. Chữa trị tiêu chảy mùa nắng
Lấy Xa tiền tử 25g, đậu xanh 100g;
Cho bài thuốc và sắc uống, chia uống 2 lần trong ngày. Món ăn từ xa tiền tử.
7. Thanh nhiệt, lợi tiểu
Hạt mã đề 10g và cam thảo 2g,
Đem sắc với 600ml nước, sắc còn 200ml chia đều thành 3 phần uống làm 3 lần trong ngày.
8.Chữa trị viêm phế quản
Dùng 6-12g Xa tiền tử
Đem Sắc và uống nhiều lần trong ngày.
9. Chữa trị viêm tử cung, huyết trắng
Cháo phục linh xa tiền: xa tiền tử, bột phục linh, mỗi vị 30g; gạo tẻ khoảng 60 đến 100g; đường trắng vừa ăn.
Thực hiện: Cho xa tiền tử dược liệu bọc trong vải xô, nấu cùng gạo thành cháo. Khi cháo chín, vớt bỏ phần bã xa tiền tử, cho bột phục linh và ít đường vào, khuấy cho tan và đun sôi đều. Ăn ngày 2 lần. Thích hợp trong điều trị cho phụ nữ bị viêm tử cung, huyết trắng.
Hạt Mã đề (Xa tiền tử) được ứng dụng trong Y học cổ truyền
4. Lưu ý trước khi sử dụng
- Mã đề có tác dụng thanh nhiệt và lợi tiểu mạnh mẽ. Không nên sử dụng nó tùy tiện để giải khát, vì có thể gây tác dụng không mong muốn cho người sử dụng.
- Phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu, nên tránh dùng nước Mã đề uống, vì điều này có thể tăng nguy cơ sảy thai.
- Không nên sử dụng hạt Mã đề cho người có tỳ vị hư hàn, di tinh hoạt tinh hoặc tỳ hư hạ hãm, âm thịnh dương suy.
- Kiểm tra tình trạng của hạt Mã đề: Trước khi sử dụng, cần xem xét tình trạng của hạt Mã đề. Nếu nó có dấu hiệu hư hại, ẩm mốc và có mùi lạ, thì không nên sử dụng.
- Người có thận yếu hoặc suy thận mạn tính tuyệt đối không nên sử dụng loại cây này cho bất kỳ mục đích gì.
- Người khỏe mạnh hoặc có sức khỏe bình thường nên hạn chế sử dụng nước Mã đề vào buổi tối, bởi vì nó có tác dụng lợi tiểu và có thể làm cho người sử dụng phải đi tiểu vào ban đêm.
Qua chia sẻ trên ta thấy Xa tiền tử là một dược liệu quý đã dùng rất lâu đời trong Đông y. Vị thuốc này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và có sử dụng trong nhiều loại bài thuốc khác nhau, như chữa trị viêm phế quản, lợi tiểu, viêm tử cung, huyết trắng, tiêu chảy, viêm gan, và nhiều bệnh khác.
Xa tiền tử được coi là một dược liệu an toàn, nhưng để sử dụng an toàn hơn, nên luôn lưu ý các điều đã được chia sẻ ở phần trước. Trước khi sử dụng, người dùng nên tham khảo ý kiến các chuyên gia y học truyền thống hoặc bác sĩ Đông y để đảm bảo rằng việc sử dụng Xa tiền tử phù hợp và an toàn cho sức khỏe cá nhân của họ./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung