Trong hệ thống phương thang cổ phương, Phổ tế tiêu độc ẩm được xem là một trong những bài thuốc kinh điển có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sơ tán phong nhiệt.
Trong hệ thống phương thang cổ phương, Phổ tế tiêu độc ẩm được xem là một trong những bài thuốc kinh điển có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sơ tán phong nhiệt.
Đây là phương thuốc tiêu biểu thường được nhắc đến trong các tài liệu Y học cổ truyền, đồng thời vẫn còn nguyên giá trị ứng dụng trong thực tiễn lâm sàng hiện nay.
Hoàng cầm: 8 – 16g
Liên kiều: 8 – 16g
Bản lam căn: 8 – 20g
Ngưu bàng tử: 12 – 20g
Thăng ma: 4 – 8g
Trần bì: 6 – 12g
Cam thảo: 2 – 4g
Hoàng liên: 4 – 12g
Huyền sâm: 8 – 16g
Mã bột: 2 – 4g
Cương tàm: 4 – 12g
Sài hồ: 4 – 12g
Kiết cánh: 4 – 6g
Bạc hà: 4 – 6g
Cách dùng: Nguyên bản là thuốc tán, nghiền nhỏ thành bột, mỗi lần dùng 20 – 40g sắc uống. Hiện nay thường được chế thành thuốc thang, sắc nước chia làm 2 lần uống trong ngày.
Phổ tế tiêu độc ẩm chủ trị các chứng phong nhiệt, nhiệt độc uất ở phần đầu – mặt. Trong y thư cổ, bài thuốc được sử dụng để chữa “Đại đầu ôn” – loại bệnh ôn dịch phát ở đầu và mặt. Ngày nay, các Bác sĩ Y học cổ truyền trường Đại học Lương Thế Vinh thường ứng dụng trong điều trị:
Viêm tuyến nước bọt mang tai, sưng đau kèm sốt cao.
Viêm tai giữa cấp, viêm amidan, viêm họng cấp tính.
Sưng lợi, đau răng kèm theo sốt và mặt sưng đỏ.
Công dụng nổi bật của bài thuốc là sơ phong tán nhiệt, thanh nhiệt giải độc, vừa giải quyết được gốc tà phong nhiệt, vừa giảm nhanh triệu chứng viêm sưng.
Tác dụng của Phổ tế tiêu độc ẩm được hình thành từ sự phối ngũ chặt chẽ:
Hoàng cầm, Hoàng liên, Liên kiều, Huyền sâm, Bản lam căn, Thăng ma: nhóm thanh nhiệt giải độc mạnh, thanh hỏa nhiệt ở thượng tiêu.
Ngưu bàng tử, Bạc hà, Cương tàm, Sài hồ: có tác dụng sơ phong, tán nhiệt, phát tán tà khí ra ngoài biểu.
Kiết cánh, Cam thảo, Mã bột: vừa giúp giải độc, vừa lợi yết hầu, làm giảm đau họng, sưng amidan.
Sự kết hợp này giúp bài thuốc thanh lợi đầu mặt, giải độc nhiệt, giảm sưng viêm, đồng thời bảo vệ tân dịch, không làm hao tổn chính khí.
Nếu bí đại tiện, có thể thêm Đại hoàng để thông phủ, tả nhiệt.
Trường hợp sốt cao, đau đầu, không ra mồ hôi: gia Khương hoạt để tăng công năng tân tán thấu tà.
Trẻ em có biểu hiện co giật: thêm Câu đằng, Thiền y để bình can tức phong.
Trong đào tạo và nghiên cứu của ngành Y học cổ truyền, Phổ tế tiêu độc ẩm được đánh giá là một bài thuốc tiêu biểu cho nguyên tắc “thanh nhiệt giải độc kết hợp sơ phong tán nhiệt”. Đây là phương pháp thường gặp trong điều trị các chứng bệnh viêm nhiễm vùng tai – mũi – họng theo quan điểm Đông y.
Ngày nay, nhiều Bác sĩ Y học cổ truyền vẫn ứng dụng bài thuốc trong điều trị lâm sàng, đồng thời gia giảm linh hoạt với các vị thuốc khác để phù hợp hơn với từng bệnh nhân. Điều đó cho thấy Y học cổ truyền không chỉ lưu giữ tinh hoa cổ phương, mà còn tiếp tục được kế thừa và phát triển trong thực hành y học hiện đại.
Có thể nói, Phổ tế tiêu độc ẩm là một minh chứng rõ nét cho sức sống bền vững của các bài thuốc cổ phương trong ngành Y học cổ truyền. Bài thuốc không chỉ hiệu quả trong điều trị các chứng bệnh do phong nhiệt, nhiệt độc gây ra, mà còn góp phần khẳng định vị thế của Bác sĩ Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.