Đan sâm là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền với công dụng chữa trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh, đau thắt ngực, sưng đau các khớp, suy tim…
Đan sâm là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền với công dụng chữa trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh, đau thắt ngực, sưng đau các khớp, suy tim…
Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết, Đan sâm là loài thân cỏ sống lâu năm, cao 35 – 80cm, thân được phủ bởi một lớp lông ngắn màu vàng nhạt, thân vuông, có gân dọc. Rễ màu đỏ nâu, nhỏ, hình trụ, đường kính khoảng 0,5 – 1,5cm.
Lá kép, mọc đối 3 – 5 – 7 lá chét, Lá chét giữa thường lớn hơn cả. có cuống dài, mép lá chét có hình răng cưa tù. Mặt trên của lá chét màu xanh, có lông mềm, mặt dưới có màu xanh tro, cũng có lông nhưng dài hơn. Gân nổi ở mạt dưới, chia phiến lá chét thành múi nhỏ.
Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, dài khoảng 10 – 20cm, hoa mọc vòng, có màu xanh tím nhạt. Mùa hoa khoảng tháng 5 – tháng 8 hàng năm,
Quả nhỏ, dài 3mm, rộng1,5mm. mùa quả vào tháng 6 – 9 hàng năm.
Vị thuốc Đan sâm trước thường được nhập từ Trung Quốc. Gần đây, thảo dược này đã được di thực trồng tại các tỉnh miền núi của ta. Cây phát trưởng tốt, cho năng suất và hàm lượng hoạt chất cao.
Thu hái rễ và thân rễ đan sâm vào mùa xuân hoặc mùa thu, rửa sạch, cắt bỏ rễ con và phần thân còn sót lại rồi đem phơi hoặc sấy khô.
Có 2 cách bào chế:
- Đan sâm khô: Loại tạp chất và phần thân còn sót lại, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày rồi phơi khô.
- Tửu đan sâm (chế rượu): Lấy rễ thái thành từng phiến, thêm rượu vào, trộn đều và đậy kín trong khoảng 1 giờ để cho rễ ngấm hết rượu. Rồi đem sao nhỏ lửa tới khi khô thì lấy ra, để nguội. Tỉ lệ Đan sâm – rượu (10:1).
Theo y học cổ truyền, thảo dược có vị đắng, sắc đỏ, có tác dụng cải thiện lưu thông máu, phá huyết ứ, sinh huyết mới, dưỡng huyết an thai, thông kinh lạc ,điều kinh mạch và giảm đau. Vì vậy, vị thuốc này được dùng để chữa trị kinh nguyệt không đều, bế tắc kinh nguyệt, đau bụng kinh, huyết tích, đau thắt ngực, mất ngủ, nặng tức ngực, đau nhức xương khớp, chân tay mệt mỏi, đau bụng, sôi bụng, mắt đỏ,… Liều dùng từ 10 – 15/ngày, dùng dạng thuốc sắc hoặc viên uống.
Với tính năng hoạt huyết và phá huyết ứ, Đan sâm thường được dùng trong bài thuốc chữa các chứng bệnh về máu như huyết tụ, ban ứ huyết, bầm tím và máu lưu thông chậm…
Chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu hoặc mất máu sau sinh
Dùng bài thuốc “thiên vương bổ tâm đan”: Gồm các vị thuốc: 8g đan sâm, 8g phục linh, 8g viễn chí, 8g đương quy, 8g bá tử nhân, 8g toan táo nhân, 12g địa hoàng, 12g huyền sâm, 10g thiên môn, 10g mạch môn, 6g ngũ vị tử, 6g cát cánh, 0,6 chu sa.
Sau đó, sắc thuốc uống (chú ý chu sa để gói riêng, uống cùng với thuốc đã sắc) ngày/1 thang.
Hoặc có thể tán bột, làm thành viên hoàn, uống 20g/ngày.
Chữa chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hoa mắt, tim hồi hộp
Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm, sa sâm, mạch môn, thiên môn, thục địa,long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 12g; toan táo nhân, bá tử nhân, viễn chí mỗi vị 8g, 6g ngũ vị tử.
Sắc uống theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Chữa suy tim
Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm16g, 20g đảng sâm, bạch truật, ý dĩ, 1xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc tông đồng lượng mỗi vị 16g.
Sắc uống 1 thang/ngày.
Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược, nhức đầu
Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm, bạch thược, đại táo, thảo quyết minh (sao), mạch môn, ngưu tất, huyền sâm đồng lượng 16g; dành dành, nhân hạt táo (sao) mỗi vị 8g.
Đem sắc uống 1 thang/ngày.
Chữa trị đau dây thần kinh liên sườn
Sử dụng bài thuốc gồm: Đan sâm, bạch truật, bạch thược, bạch linh, uất kim, sài hồ, thanh bì mỗi vị 8g, bạc hà, hương phụ, cam thảo mỗi vị 6g và 4g gừng.
Sắc uống 1 thang/ngày.