Câu giao tiếp luôn là một dạng bài tập có mặt trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp môn tiếng Anh, việc nắm chắc được cấu trúc các loại câu giao tiếp, các thí sinh sẽ dễ dàng đưa ra được đáp án chính xác trong bài thi.
Câu giao tiếp luôn là một dạng bài tập có mặt trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp môn tiếng Anh, việc nắm chắc được cấu trúc các loại câu giao tiếp, các thí sinh sẽ dễ dàng đưa ra được đáp án chính xác trong bài thi.
Các thầy cô giáo giảng viên khoa Ngôn ngữ Anh, trường ĐH Lương Thế Vinh cho biết, có 7 loại câu giao tiếp trong tiếng anh, mỗi dạng câu lại có những dấu hiệu nhận biết, mục đích và cách thức sử dụng khác nhau. Dưới đây là 7 loại câu giao tiếp cơ bản trong tiếng Anh, các em có thể tham khảo.
Trong câu đề xuất và lời mời thường được gọi chung là câu đề nghị trong tiếng anh, là những mẫu câu diễn tả mong muốn của người nói đối với người muốn nghe, nêu đề xuất hoặc ý tưởng đối với những người xung quanh. Đây là mẫu câu rất phổ biến trong đời sống hàng ngày. Thông thường đi với lời đề xuất thường phải có sự hồi đáp của người tương tác đi cùng.l
Ví dụ với đề xuất: “Let me help you” (Để tôi giúp bạn nhé), người được hỏi sẽ thường phải trả lời Đồng ý hoặc không đồng ý (Yes, please /Thanks. But I can manage myself). Thông thường những câu đề xuất thường xuất hiện ở những bối cảnh, những tình huống giao tiếp không cần thiết phải trang trọng, có cấu trúc là Let’s + bare infinitive
Ví dụ tương tự với dạng câu lời mời và hồi đáp: “Do you feel like going for a walk?” (Bạn muốn đi dạo không?) để hồi đáp cho những lời đề nghị với sắc thái trang trọng này, người nghe cũng phải có hồi đáp. Có thể đồng ý với kiểu: - It’s a great idea (Ý hay đấy!)/ Yes, I’d love to (Được chứ. Tôi rất muốn)/ Why not? (Tại sao không chứ?)… Hoặc bạn có thể từ chối bằng cách nói: "Thanks... but" cụ thể Thanks for the invitation, but I’m afraid... (Cảm ơn bạn đã mời, nhưng tôi e là...).
Với những câu đề nghị là lời mời và hồi đáp thường có cấu trúc dạng: - Would you like N/ to-V...? hoặc Do you feel like/fancy V-ing....?
Trong bất kỳ một loại ngôn ngữ nào thì các câu xin lỗi hay cảm ơn luôn luôn quan trọng. Và cả 2 dạng câu này cũng luôn cần có sự hồi đáp đi kèm.
Ví dụ khi nói một lời cảm ơn ai đó về việc gì đấy: - Thank you for helping me + V (Cảm ơn bạn đã giúp tôi làm...) bạn có thể hồi đáp, tương tác với người đối diện bằng các kiểu câu như: You’re welcome/ Don’t mention it/ Not at all (Không có gì); It was nothing/ Forget it (Không có gì đâu); Sure (Ừ); It’s my pleasure (Rất hân hạnh)…
Khi có lỗi hay không may làm phiền ai đó thì những lời xin lỗi kiểu: I’m sorry for.../ I’m sorry (that)... (Tôi xin lỗi về...); Oops! I’m sorry (Ôi! Tôi xin lỗi); I apologize for... (Tôi xin lỗi về...) trở nên vô cùng quan trọng. Thông thường tuy cách ứng xử, tình huống cụ thể có thể hồi đáp khác nhau ví như: Never mind (Đừng bận tâm); That’s alright/ It’s alright (Không sao đâu); Đon’t worry. It’s okay (Đừng lo. Không sao đâu) hay như Your apology is accepted (Tôi chấp nhận lời xin lỗi của bạn).
Lời khen ngợi đúng lúc sẽ làm cho cuộc hội thoại trở nên thăng hoa hơn, các mối quan hệ giao tiếp cũng đạt được hiệu quả tích cực. Trong tiếng anh câu khen ngợi thường có cấu trúc: How + adj + N! (Cái gì đó thật...!)/ What + (a/an) + adj + N! (Cái gì đó thật...!).
Ví dụ: You did a good job! Good job! (Anh làm tốt lắm) hoặc What you did was wonderful/desirable/ amazing (Những gì anh làm được thật tuyệt vời/ đáng ngưỡng mộ/ kinh ngạc)…
Lời thông báo tin vui và chúc mừng nhân các sự kiện quan trọng, hoặc một tin vui nào đó, bạn có thể sử dụng mẫu câu: I have + P2 (Tôi đã...); have just + P2 (Tôi vừa mới...); I’m really happy/ pleased to tell you... (Tôi rất vui mừng nói cho bạn biết rằng...) hoặc Congratulations! (Chúc mừng bạn!)…
Khi đưa ra một lời khuyên cho ai đó bạn nên sử dụng mẫu câu với “"Should" ví dụ: I think you should/ need to... (Tôi nghĩ bạn nên/ cần...); I think you shouldn’t... (Tôi nghĩ bạn không nên...); If I were you, I would... (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ...).
Khi có người khuyên bạn như trên, bạn có thể hồi đáp họ theo nhiều cách: Yes, I will. Thank you (Tôi sẽ làm vậy. Cảm ơn bạn) hoặc OK, I won’t. Thanks (Được, tôi sẽ không làm vậy. Cảm ơn bạn).
Với những câu đề xuất và hồi đáp bạn nên sử dụng các mẫu câu phổ biến như sau: I suggest that... (Tôi đề xuất rằng...); How/What about + N/V-ing? (Việc... thì sao?); Why don’t you/ we... (Sao bạn/chúng ta không ...?). Hồi đáp những câu đề xuất bạn có thể dùng:- That sounds/ would be great! (Nghe tuyệt đấy!) hoặc - I don’t feel like it (Tôi không thích như vậy)…
Thông thường trong tiếng Anh, những lời cảnh báo thường có dạng: Look out/ Watch out! (Coi chừng!); Do not + V (Đừng...); Mind your + N/ Mind the + N (Cẩn thận/ Coi chừng...).
Lời chào trong tiếng anh cũng rất đa dạng với rất nhiều kiểu câu: Hello/ Hi (Xin chào); Good morning/ afternoon/ evening,... (Chào buổi sáng/chiều/tối...); How are you/ How do you do/ How is it going/ How are you doing? (Bạn có khỏe không?).
Để cảm ơn bạn trả lời: I’m good/ fine. Thanks (Tôi ổn. Cảm ơn bạn); Very well. And you? (Rất tốt. Còn bạn thì sao?)…
Lời tạm biệt và hồi đáp có các mẫu câu: Bye (Tạm biệt); See you/ see you soon/ see you later/ catch you later (Hẹn gặp lại); Take care (Bảo trọng); It’s nice talking with you, too (Tôi cũng rất vui khi được nói chuyện với bạn).
Khi đề nghị ai đó về vấn đề nào đó bạn nên dùng những câu như: Can/ Could you + V? (Bạn có thể ...?); Do/ Would you mind + V-ing? (Bạn có phiền khi...?); I wonder if you could + V? (Tôi tự hỏi liệu rằng bạn có thể ...?).
Trả lời cho những câu đề nghị trên mọi người lưu ý sử dụng các mẫu câu sau: trả lời cho cấu trúc Can/ Could you ...? hoặc May I...?) dùng mẫu câu Sure/ Yes/ Certainly/ Please do. (Được thôi). Trả lời cho cấu trúc Do/ Would you mind...?) dùng No problem/ Not at all (Không có gì).Lời xin phép và hồi đáp
Những mẫu câu xin phép gồm- May/ Might/ Can/ Could I...? (Xin phép cho tôi...?); Do you mind if I...?/ Would you mind if I...? (Anh có phiền không nếu tôi...?); Is it OK if...? (Liệu có ổn không nếu...?).
Đồng ý hoặc từ chối lời xin phép kia ta dùng: Sure/ Certainly/ Of course/ Ok (Tất nhiên rồi); Go ahead/ You can (Cứ tự nhiên) hoặc I’m afraid you can’t (Tôi e rằng không được); No, you can’t/ No, not now (Không. Bây giờ thì không).
Với những câu giao tiếp thể hiện quan điểm, ý kiến tán thành hoặc phản đối thông thường trong tiếng Anh thường sử dụng các mẫu câu kiểu: I think/ believe ... (Tôi nghĩ là/tin là...); Do you think ...? (Bạn có nghĩ là ...?); S + V + O (Một mệnh đề đưa ra quan điểm trực tiếp).
Để trả lời, ta dùng: Absolutely (Chắc chắn rồi); You can say that again/ I can’t agree with you more (Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn) hoặc I don’t (quite) agree with you (Tôi không đồng tình với bạn); I’m not so sure about that/1 don’t think so (Tôi không nghĩ vậy).
Nguồn tổng hợp: https://ultv.edu.vn/