Cây cát cánh, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như kết cánh, cánh thảo, mộc tiện hay phù hổ, là một loại dược liệu quý đã được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền. Tên khoa học của cây là Platycodon grandiflorum, thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae).
Đặc điểm và dược liệu
Cát cánh là một cây thân thảo sống lâu năm, cao khoảng 60-90 cm. Đặc điểm dễ nhận biết nhất là hoa hình chuông màu xanh lam và bộ rễ củ nạc, màu vàng nhạt. Chính bộ rễ này là bộ phận được sử dụng làm thuốc, thường được thu hái vào khoảng tháng 2 đến tháng 8 hàng năm. Sau khi thu hoạch, rễ được làm sạch, phơi hoặc sấy khô để bảo quản.
Theo thầy thuốc Đông y, để phát huy tối đa công dụng, rễ cát cánh cần được sơ chế cẩn thận. Chẳng hạn, có thể cạo bỏ vỏ ngoài, tẩm với nước gạo rồi sao vàng, hoặc giã nát với bách hợp sống trước khi sao khô.
Tác dụng của cát cánh
Cát cánh chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng như Platycodin C, D, A và Saponin, mang lại nhiều công dụng đa dạng cho sức khỏe.
- Theo Y học Hiện đại: Các nghiên cứu dược lý đã chứng minh nhiều tác dụng của cát cánh. Cụ thể, nó có khả năng hạ đường huyết, chống viêm, giảm đau, và an thần. Đặc biệt, cát cánh rất hiệu quả trong việc hỗ trợ hệ hô hấp, giúp long đờm và giảm ho nhờ khả năng làm tăng tiết dịch ở niêm mạc phế quản. Ngoài ra, nó còn có tác dụng ức chế các loại nấm gây bệnh trên da và giúp chuyển hóa lipid, làm giảm cholesterol trong gan.
- Theo Y học Cổ truyền: Cát cánh được biết đến với công dụng tuyên thông phế khí, trừ đờm, tiêu nùng (tiêu mủ) và lợi yết (lợi họng). Vị thuốc này thường được dùng để chữa các chứng bệnh liên quan đến hệ hô hấp do phong hàn, gây ho có đờm, khàn tiếng, tắc tiếng và sưng đau cổ họng. Cát cánh cũng được sử dụng để điều trị các vấn đề như viêm họng, đau ngực, ho ra mủ máu và các chứng bệnh do khí huyết ứ trệ.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ Cát Cánh
Trong Đông y, cát cánh được sử dụng dưới nhiều dạng như thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên hoàn, với liều lượng thông thường từ 4-12 gram. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến:
- Trị họng sưng đau: Sắc uống hỗn hợp cát cánh và cam thảo theo tỷ lệ 2:1.
- Trị ho suyễn có đờm: Dùng bột cát cánh sắc với nước tiểu trẻ con.
- Trị viêm amidan: Sắc uống hỗn hợp cát cánh, cam thảo, kim ngân hoa và liên kiều.
- Trị phế ung (áp xe phổi) gây ho ra mủ: Sắc uống cát cánh kết hợp với cam thảo.
Lưu ý khi sử dụng Cát Cánh
Các chuyên gia từ Trường Đại học Lương Thế Vinh lưu ý rằng ặc dù có nhiều công dụng, việc sử dụng cát cánh cũng cần thận trọng. Một số trường hợp được khuyến cáo không nên dùng, bao gồm:
- Người bị ho lâu ngày do âm hư, ho ra máu hoặc âm hư hỏa nghịch.
- Người có Phế không bị phong hàn bế tắc.
- Cần tránh dùng cát cánh chung với thịt heo.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào có chứa cát cánh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia y học cổ truyền. Việc sử dụng đúng cách sẽ giúp phát huy tối đa công dụng của vị thuốc này, đồng thời tránh được những tác dụng không mong muốn.
Cây cỏ mần trầu vốn quen thuộc với người dân Việt Nam, thường mọc hoang ở khắp nơi. Trong Đông y, mần trầu được xem là vị thuốc quý, hỗ trợ chữa sốt, ho, cao huyết áp và nhiều bệnh lý hiệu quả, an toàn, tiết kiệm.
Cây cát cánh, còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như kết cánh, cánh thảo, mộc tiện hay phù hổ, là một loại dược liệu quý đã được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền. Tên khoa học của cây là Platycodon grandiflorum, thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae).
Hen suyễn là bệnh hô hấp mạn tính gây khó thở, ho và mệt mỏi. Trong Đông y, quả nhót không chỉ là loại quả quen thuộc mà còn là vị thuốc giúp hỗ trợ điều trị hen suyễn, giảm ho và bổ phổi hiệu quả.