Cây Ngâu được biết đến với cái tên phổ biến là Mộc ngưu, thuộc họ Xoan. Phần cành, lá và hoa của cây này thường được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Theo đông y, hoa Ngâu thường được sử dụng để ướp chè, chữa trị khí uất, khó tiêu và tình trạng bụng đầy trướng.
Giảng viên Y học cổ truyền – Trường Đại học Lương Thế Vinh Lê Xuân Hùng cho biết, hoa Ngâu được đánh giá với vị cay, ngọt, tính bình, có khả năng hành khí và giải uất. Cành lá có tính bình và ôn, có tác dụng kích thích tuần hoàn máu, giải ứ, tiêu thũng và giảm đau. Bên cạnh đó, rễ lại được biết đến với công dụng gây nôn.
Hoa Ngâu thường được sử dụng trong việc ướp chè, chiết xuất dầu thơm và làm hương liệu. Nó cũng được sử dụng để chữa trị các tình trạng như khí uất, đau ngực, ăn không tiêu và bụng đầy. Rễ và quả tươi, khi giã nát và pha nước, được sử dụng để kích thích nôn. Cành lá cũng có tác dụng kích thích nôn và được sử dụng trong việc chữa trị hen suyễn, đờm nghẽn, sốt rét, vàng da. Theo chia sẻ của PGS.TS Nguyễn Minh Chính – giảng viên cao cấp khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết một số công dụng của cây Ngâu như sau:
Chữa sốt, vàng da:
Dùng lá ngâu cùng lá hoặc quả dành dành, Mã đề, mỗi vị 10 – 16g, đem sắc uống.
Kích thích gây nôn để giải độc, đờm tích ứ trệ lâu ngày:
Lá Ngâu 20g, giã nát, vắt lấy nước cốt uống hoặc dùng 30g sắc uống. Sau khi xổ đờm hoặc nôn chất độc, cho ăn cháo đậu xanh và tiếp tục điều trị triệu chứng còn lại.
Chữa bế kinh:
Dùng 10g hoa ngâu với 50ml rượu trắng, hấp cách thủy cho đến khi hoa chín nhừ. Uống mỗi ngày trước khi đi ngủ, bắt đầu trước kỳ kinh khoảng 5 ngày và duy trì liên tục.
Chữa hen suyễn:
Dùng 15g hoa ngâu hãm với 1 lít nước sôi trong 30 phút và uống trong ngày. Hoặc sử dụng trà có ướp hoa ngâu mỗi ngày.
Chữa đau nhức xương khớp:
Dùng 30g cành lá cây ngâu, 20g Dây đau xương, 10g Ké đầu ngựa cùng 10g Cốt toái bổ. Sắc thành 3 lần uống mỗi ngày trong khoảng 10 ngày.
Chữa bầm tím, sưng đau do ngã:
Dùng 50g lá ngâu và 50g hoa ngâu. Đun cùng 700ml nước đến khi cô thành cao. Bôi cao này lên vị trí sưng đau bằng gạc mỏng, mỗi ngày đắp 2 lần, mỗi lần 2 tiếng và tháo ra.
PGS.TS Nguyễn Minh Chính – giảng viên cao cấp khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh chia sẻ một số lưu ý khi sử dụng dược liệu đông y này như sau:
Tham khảo ý kiến bác sĩ:
Trước khi bắt đầu bất kỳ liệu pháp trị liệu nào với cây ngâu nên thảo luận và tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Điều này quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả, đặc biệt là đối với những người có vấn đề sức khỏe cụ thể hoặc phụ nữ mang thai.
Liều lượng đúng:
Tuân thủ đúng liều lượng được đề xuất trong các phương pháp chữa trị cụ thể. Sử dụng quá mức có thể gây nguy hiểm và không mong muốn.
Không tự y áp dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú:
Hiện tại chưa có nghiên cứu đầy đủ về an toàn của cây ngâu đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Do đó, tránh tự y áp dụng mà không có sự giám sát hoặc khuyến nghị của chuyên gia y tế.
Chú ý đến tác dụng phụ:
Theo dõi bất kỳ dấu hiệu tác dụng phụ nào khi sử dụng cây ngâu. Nếu có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào, ngưng sử dụng ngay lập tức và tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Liên hệ với chuyên gia y tế:
Nếu sử dụng cây ngâu để điều trị bệnh cần liên hệ với chuyên gia y tế để đảm bảo rằng phương pháp điều trị được sử dụng đúng cách và an toàn.
Kiểm tra tương tác thuốc:
Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc hay dược phẩm nào khác, hãy kiểm tra với bác sĩ để đảm bảo rằng không có tương tác tiêu cực giữa cây ngâu và các loại khác.
Sử dụng cẩn thận ở những đối tượng nhạy cảm:
Người già, trẻ em, và những người có các điều kiện y tế nặng cần sử dụng cây ngâu với sự cẩn thận và dưới sự giám sát của bác sĩ.
Cây Ngâu được biết đến với cái tên phổ biến là Mộc ngưu, thuộc họ Xoan. Phần cành, lá và hoa của cây này thường được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Theo đông y, hoa Ngâu thường được sử dụng để ướp chè, chữa trị khí uất, khó tiêu và tình trạng bụng đầy trướng.
Dược liệu Thiên hoa phấn thường được sử dụng phối hợp với những dược liệu khác trong y học cổ truyền nhằm hỗ trợ điều trị cho một số bệnh như tiểu đường, ung thư cổ tử cung, ung thư phổi, viêm họng mãn tính, sốt rét, mụn nhọt,...
Cải xanh không chỉ là một nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn gia đình, mà còn là một “vị thuốc” dân gian với khả năng điều trị ho hiệu quả. Hãy cùng khám phá những lợi ích và bài thuốc chữa ho đơn giản từ cải xanh ngay tại nhà!
Hạt bí đỏ từ lâu đã nổi tiếng như một món ăn vặt, hợp khẩu vị của rất nhiều người. Thế nhưng chắc hẳn không phải ai cũng biết rõ tác dụng của hạt bí. Theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực y học cổ truyền, người ta nhận ra rằng hạt bí đỏ có rất nhiều lợi ích tuyệt vời.