Cỏ Xạ hương không chỉ làm cho ẩm thực phương Tây thêm thơm ngon mà còn là thảo dược quý giá, được sử dụng rộng rãi trong y học, thực phẩm, và dược phẩm thực vật.
Cỏ Xạ hương không chỉ làm cho ẩm thực phương Tây thêm thơm ngon mà còn là thảo dược quý giá, được sử dụng rộng rãi trong y học, thực phẩm, và dược phẩm thực vật.
Hãy cùng Giảng viên trường Cao đẳng Y dược Pasteur.như tìm hiểu qua bài viết sau.
Tên khoa học: Thymus vulgaris – Lamiaceae ( thuộc họ Hoa môi).
Tên gọi Cỏ xạ hương có lẽ xuất phất từ công dụng của nó là hương thơm.
Cỏ Xạ hương là cây bụi nhỏ
1.1. Mô tả thực vật:
Cỏ Xạ hương được mô tả là một cây bụi nhỏ, thường có màu xanh. Chiều cao của cây dao động từ 0,3 đến 0,7m, với bề mặt ngoài có lông mịn. Thân cây có khả năng chuyển thành gỗ theo thời gian, có thể mọc đứng hoặc nằm và phân nhánh phong phú.
Lá của cây nhỏ có hình dạng giống như ngọn giáo, có chiều dài từ 5-9mm; chúng có cuống ngắn, mép lá cuộn lại với lớp lông như bông ở mặt dưới. Các lá nhỏ, có chiều dài khoảng 2,5 đến 5mm, có sự khác biệt đáng kể về hình dạng và lớp lông bao phủ.
Hoa nhỏ nằm ở kẽ lá, có chiều dài từ 4-6mm, có màu hồng hoặc trắng.
Quả bế của cây có 4 hạch nhỏ màu nâu. Cây thường bắt đầu đua hoa vào khoảng tháng 6-10.
![]() | ![]() |
Lá và Hoa nhỏ màu hồng hay trắng
1.2. Phân bố và Sinh trưởng:
Cỏ Xạ hương có nguồn gốc từ miền nam châu Âu, từ phía tây Địa Trung Hải đến miền nam Italia, nhưng hiện nay đã được du nhập và phát triển rộng khắp trên thế giới. Nó phổ biến ở nhiều quốc gia châu Âu như Đức, Pháp, Séc, Áo và các khu vực Địa Trung Hải như Italia.
Ở Việt Nam, cỏ Xạ hương đã trở nên phổ biến hơn. Có thể tự trồng cây này bằng cách tách cành hoặc sử dụng hạt. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết, việc trồng cỏ Xạ hương phổ biến nhất tại các địa điểm như Sapa, Tam Đảo, Đà Lạt và Sa Pa.
Cỏ Xạ hương thích hợp được trồng ở vị trí nắng nóng, đất thoát nước tốt. Thường trồng vào mùa xuân, nó sau đó phát triển thành cây lâu năm. Có thể nhân giống bằng hạt, cắt cành, hoặc chia rễ từ cây. Cây này chịu được hạn hán tốt và có khả năng chịu băng giá.
- Ngọn cây mang hoa lá (Herba et Folium Thymi)
- Tinh dầu
Cỏ Xạ hương bao gồm khoảng 0,5-2,5% dầu, với 45-47% thymol, 32-34% p-cymene, 4-5% carvacrol, γ-terpinene, linalool và α-pinene. Dầu chiết xuất có thể chứa đến 60% carvacrol, với thymol và carvacrol là những thành phần quan trọng có tính chất khử trùng mạnh.
Thymol, một monoterpen phenol với công thức C10H14O, là thành phần chính trong dầu của Cỏ Xạ hương và có mùi thơm đặc trưng. Nó được phân lập lần đầu tiên vào năm 1719 và đặt tên bởi A. Lallemand vào năm 1853. Thymol, một monoterpen phenol với công thức C10H14O, là thành phần chính trong dầu của Cỏ Xạ hương và có mùi thơm đặc trưng. Nó được phân lập lần đầu tiên vào năm 1719 và đặt tên bởi A. Lallemand vào năm 1853.
Tinh dầu Cỏ Xạ hương cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa như zeaxanthin, apigenin, lutein, luteolin và thymine. Nó là nguồn vitamin phong phú, đặc biệt là Vitamin A, C và B6, hỗ trợ duy trì sức khỏe da, thị lực và chống nhiễm trùng.
Lá Cỏ Xạ hương còn cung cấp nhiều dạng vitamin và khoáng chất khác như Vitamin K, E, axit folic, canxi, sắt, magiê, kali, v.v.
Trong 100g lá Cỏ Xạ hương, chúng ta có khoảng 65.11g nước, 101 calo, 5.56g chất đạm, 1.68g chất béo, 160.1 mg vitamin C, 0.348 mg vitamin B6, 24.45g carbohydrate, 405 mg canxi, 17.45 mg sắt, 140 mg magiê và 609 mg kali. Chất muskon là thành phần chủ yếu tạo ra mùi thơm đặc trưng trong lá thyme.
Tác dụng dược lý của Cỏ Xạ hương bao gồm:
1.Kháng khuẩn: Tinh dầu cỏ Xạ hương chống lại nhiều loại vi khuẩn và nấm, bao gồm các vi khuẩn như Helicobacter pylori, Salmonella typhimurium, Staphylococcus aureus, Selenomonasartemidis, Porphyromonas gingivalis, Streptococcus mutans, có thể gây bệnh ngoài da, viêm dạ dày, và viêm ruột.
2.Chống oxy hóa: Tinh dầu và thymol từ Cỏ Xạ hương có khả năng chống oxy hóa, bảo vệ hồng cầu khỏi tác động có hại của các chất oxy hóa.
3.Chống viêm: Chiết xuất Cỏ Xạ hương giảm sản xuất và biểu hiện gen của các chất trung gian gây viêm như TNF-α, IL-1β, IL-6, và tăng biểu hiện của chất chống viêm. Vì vậy Thymol và caracole đều có tác dụng chống viêm bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin.
4.Tác động trên hệ tiêu hóa: Cỏ Xạ hương giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hỗ trợ trong các bệnh nhiễm trùng đường ruột, và cũng cải thiện chức năng gan.
5.Tác động lên đường hô hấp: Chiết xuất từ cây chống co thắt khí, phế quản, có thể so sánh với theophylline, một loại thuốc trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
6.Tác dụng diệt côn trùng: Tinh dầu Cỏ Xạ hương ức chế sinh sản của một số loài muỗi gây lây truyền bệnh ở người.
7.Tác dụng sữa chữa trí nhớ: Chiết xuất Cỏ Xạ hương sữa chữa các rối loạn về trí nhớ và hành vi ở chuột, có thể hỗ trợ trong điều trị bệnh Alzheimer.
Tác dụng của cỏ xạ hương trong đời sống hàng ngày và điều trị bệnh lý như:
- Trong ẩm thực: Sử dụng ngọn cây mang hoa lá với hương vị hơi hăng, cay, mặn, tương tự như đinh hương. Thêm vào cuối quá trình nấu ăn để giữ hương vị tinh tế.
- Phù hợp với nhiều món ăn: Cỏ Xạ hương thích hợp với thịt, rau, thịt hầm, súp, độn, bánh mì thịt, ướp và pate. Tốt khi kết hợp với nấm, khoai tây chiên, cà rốt và trong trứng tráng.
- Trà và mật ong: Trà từ lá xạ hương khô, kết hợp với mật ong, có thể dùng để trị ho và viêm phế quản.
- Trong y học: Thành phần từ tinh dầu cỏ Xạ hương được chiết xuất để sản xuất nhiều loại dược phẩm khác nhau.
+ Trị bệnh:
+ Trị ho: Tinh dầu chiết xuất từ lá cỏ xạ hương giảm cơn ho và cải thiện dấu hiệu bệnh viêm phế quản cấp tính.
+ Giảm mụn: Cỏ xạ hương có khả năng kháng viêm, chống khuẩn, giúp điều trị mụn trứng cá.
Hỗ trợ hệ miễn dịch: Chứa nhiều vitamin và khoáng chất giúp hệ miễn dịch khỏe mạnh.
+ Đuổi côn trùng: Tinh dầu cỏ xạ hương có thể đuổi muỗi hiệu quả.
+ Thư giãn và tinh thần: Có tác dụng thư giãn, giải tỏa căng thẳng và lo âu.
+ Chữa rối loạn tiêu hóa: Dùng như gia vị kích thích sự thèm ăn, cũng như làm giảm đau bụng, tiêu chảy và nhiễm giun sán.
+ Hạ huyết áp: Mùi hương tự nhiên có thể giúp hạ huyết áp (cần thêm nghiên cứu trên con người).
+ Chống viêm và kháng khuẩn: Thymol giúp kháng viêm, chống khuẩn, hỗ trợ tác dụng của kháng sinh.
+ Tăng cường sức kháng: Đề kháng cho người già và trẻ nhỏ, chống oxy hóa, ngăn ngừa lão hóa và kéo dài tuổi thọ.
+ Chất khử trùng: Loại bỏ sự hình thành và phát triển của nấm mốc.
+ Đuổi côn trùng trong nhà: Chất thymol có trong cỏ xạ hương thường được sử dụng trong các loại thuốc trừ sâu và có thể xua đuổi muỗi.
Tinh dầu Cỏ hương
Tùy vào từng mục đích sử dụng mà có thể dùng cỏ xạ hương tươi, sấy khô hay với một số hình thức khác. Đối với mục đích chữa bệnh, có thể sử dụng cỏ xạ hương tươi hoặc khô để làm thuốc sắc, cồn thuốc hoặc trà. Ngoài ra, có thể sử dụng các chế phẩm dược phẩm như chiết xuất tinh dầu rất tiện lợi để chữa bệnh.
- Trà cỏ xạ hương: Dùng 2 thìa cỏ xạ hương tươi hoặc 1 thìa khô và ngâm trong bình với 300ml nước. Đổ nước vào cốc và thêm một chút mật ong để tăng hương vị. Ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng 100 ml.
- Sắc thuốc: Có thể dùng riêng cỏ xạ hương hoặc phối hợp với các dược liệu khác sắc thành thuốc uống.
- Chiết xuất tinh dầu cỏ xạ hương: Nhỏ 2-3 giọt tinh dầu vào đèn, máy hơi nước, máy tạo ẩm,... hoặc bạn có thể tự sơ chế rồi cho 2-3 cành lên muối rang nóng già để chiết xuất ra mùi thơm.
- Cỏ xạ hương phù hợp với tất cả các loại thịt, rau, thịt hầm, súp, độn, bánh mì thịt, ướp và pate. Tốt với nấm, khoai tây chiên, cà rốt (các loại rau khác) và trong trứng tráng. Thường được sử dụng trong clam chowder và gumbo; được sử dụng nhiều trong ẩm thực phương Tây
- Ngâm rượu: Ngâm một ít cỏ xạ hương trong rượu trắng vài tuần trước khi dùng
cỏ Xạ hương khi dùng có thể gây ra tác dụng phụ , không nên lạm dụng:
- Người có triệu chứng dị ứng, đau mắt, ngứa họng, khó thở khi sử dụng quá nhiều cỏ Xạ hương.
- Nam giới trong độ tuổi sinh sản tránh dùng quá mức vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.
- Dùng quá liều có thể chậm quá trình đông máu và tăng nguy cơ chảy máu âm đạo, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ của phụ nữ mang thai.
- Người già và trẻ em cần hạn chế sử dụng, do họ có cơ địa nhạy cảm.
Cỏ Xạ hương không còn xa lạ và được sử dụng đa dạng trong ẩm thực, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và sản xuất nước hoa. Mặc dù có quan niệm cho rằng nó gây vô sinh mà không có căn cứ khoa học, nhưng thực tế, cây này là nguồn tinh dầu quý quan trọng trong y học cổ truyền với các chất như thymol, carvacrol, linalool, mang lại tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm và giảm co thắt phế quản. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh hiệu quả của nó trong điều trị bệnh hô hấp, đặc biệt là trên trẻ em. Tuy nên sử dụng cẩn thận, người dùng cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để tránh tác dụng phụ, đặc biệt là trên đường tiêu hóa và đối với phụ nữ mang thai./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung