Tẩu mã phong là vị thuốc y học cổ truyền có nhiều công dụng trong điều trị bệnh như giảm đau, tiêu phù, lợi tiểu, chống viêm và hỗ trợ chữa các bệnh ngoài da. Với tính mãnh liệt, vị thuốc này đòi hỏi sự thận trọng khi sử dụng để phát huy tối đa hiệu quả mà không gây tác dụng phụ.
Tẩu mã phong hay còn gọi là cây cơm cháy, là vị thuốc y học cổ truyền có nhiều công dụng trong điều trị bệnh. Thân và lá của cây có tác dụng tiêu phù, lợi tiểu, giảm đau và hỗ trợ chữa ngứa da, chàm, viêm thận, phù thũng, các tổn thương mô mềm. Rễ cây thường được dùng để chữa thấp khớp, gãy xương và chấn thương do té ngã nhờ khả năng tiêu phù và chống co thắt. Quả có công dụng thông đại tiểu tiện, nhuận trường, lợi tiểu và chữa kiết lỵ. Ngoài ra, vị thuốc này còn có tác dụng chống viêm, tăng cường miễn dịch, ức chế quá trình oxy hóa và tăng tốc độ hồi phục, giúp liền vết thương nhanh chóng. Đặc biệt, tại Việt Nam, vỏ cây Tẩu mã phong thường được dùng làm thuốc chữa lở miệng. Theo Y học cổ truyền, vị thuốc này có vị hơi đắng, tính ấm và hơi độc.
Tùy vào mục đích sử dụng, Tẩu mã phong có thể được dùng theo nhiều cách khác nhau, bao gồm sắc uống hoặc sử dụng ngoài da. Giảng viên Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh – TS Nguyễn Hữu Bản cho biết liều dùng tham khảo là 30-60g/ngày đối với thân và lá, 10-12g/ngày đối với quả và vỏ. Đối với sử dụng ngoài da, không có quy định liều lượng cụ thể.
Công dụng toàn diện của Tẩu mã phong bao gồm việc chữa lành nhanh các vết thương ngoài da. Tuy nhiên, vì vị thuốc có tính mãnh liệt nên không nên sử dụng quá liều. Sử dụng với liều trên 3g/1kg thể trọng có thể gây tác dụng phụ như tiểu nhiều, ỉa lỏng hoặc nôn mửa. Do chứa độc tính có thể gây tổn thương dạ dày, người bị viêm loét dạ dày hoặc tá tràng cần tránh sử dụng. Phụ nữ mang thai, đang cho con bú và những người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu cũng cần thận trọng khi sử dụng.
Để hỗ trợ chữa chấn thương do té ngã, có thể sắc 60g rễ lấy nước uống hoặc giã nát lá cùng hành rồi đắp lên vùng đau nhức, băng lại và thay thuốc mỗi ngày một lần. Một cách khác là giã nát rễ và lá để đắp vào chỗ xương gãy, sau đó băng cố định. Bài thuốc này được lưu truyền trong dân gian Giang Tây và Vân Nam.
Đối với lợi tiểu và ra mồ hôi, có thể sắc hoặc hãm 10-12g hoa làm thuốc uống hoặc xông hơi. Để nhuận trường và chữa táo bón, có thể dùng 15g hoa, quả hoặc 15-20g vỏ thuốc sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Tuy nhiên, khi quá trình đại tiện trở lại bình thường thì nên ngưng sử dụng ngay để tránh tác dụng phụ.
Trong trường hợp sử dụng ngoài da để chữa ghẻ lở, mề đay, có thể sắc 20g lá Tẩu mã phong lấy nước ngâm rửa vùng da bị tổn thương liên tục trong 5 ngày. Mặc dù Tẩu mã phong có nhiều lợi ích đối với sức khỏe, nhưng để đảm bảo hiệu quả và kiểm soát các rủi ro, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ y học cổ truyền trước khi sử dụng.
Khi bị bong gân chân, nhiều người tìm đến các loại lá thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ giảm sưng, giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Vậy nên chọn loại lá nào để đắp cho hiệu quả và an toàn?
Quýt gai là loài cây mọc hoang quen thuộc ở vùng đồng bằng, trung du Việt Nam, được dân gian tin dùng như một vị thuốc y học cổ truyền quý. Từ rễ, lá, thân đến quả, quýt gai mang lại nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, an toàn và dễ áp dụng.
Tang bạch bì – phần vỏ rễ của cây dâu tằm – là một vị thuốc được sử dụng lâu đời trong Y học cổ truyền. Không chỉ nổi bật với khả năng hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh mãn tính, dược liệu này còn đóng vai trò trong việc điều hòa cơ thể, giúp an thần, tiêu viêm và tăng cường tuần hoàn khí huyết.
Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng phổ biến trong xã hội hiện đại. Trong số các phương pháp điều trị hiện nay, Y học cổ truyền với các bài thuốc Đông y ngày càng được nhiều người tin tưởng lựa chọn bởi tính an toàn, hiệu quả lâu dài và ít tác dụng phụ.