Địa liền có vị cây, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị. Cây có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp và được sử dụng chữa ngực bụng đau lạnh, đau răng.
Địa liền có vị cây, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị. Cây có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp và được sử dụng chữa ngực bụng đau lạnh, đau răng.
Cùng tìm hiểu về cây dược liệu địa liền có đa dạng công dụng qua bài viết sau đây!
Địa liền, còn được biết đến với các tên gọi như Sơn nại, Tam nại, Củ thiền niền, Co xá choóng (Thái), và Sa khương, là một loại cây dược liệu có tên khoa học Kaempferia galanga L. thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cây này có nhiều công dụng trong việc chữa trị nhiều loại bệnh như ngực bụng lạnh đau, thổ tả, nôn mửa, cảm sốt, nhức đầu, tê thấp và đau nhức.
Mô tả cây:
• Địa liền là một loại thảo mộc sống lâu năm không có thân. Thân rễ bao gồm nhiều củ nhỏ hình trứng nối tiếp nhau, có vân ngang.
• Lá của cây hình trứng gần tròn, xòe rộng gần mặt đất, đầu lá tù rồi thuôn nhọn, gốc thuôn hẹp thành một cuống ngắn rộng có rãnh, mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới có lông mịn, mép mỏng màu đỏ, và hai mặt có nhiều chấm hình tròn. Phiến lá dài khoảng 8-10cm và rộng khoảng 6-7cm.
• Cụm hoa không có cuống, ẩn trong bẹ lá; lá bắc hình mũi mác nhọn; hoa có 6-12 bông, xếp thành hình bánh xe, màu trắng với đốm tím ở giữa; lá đài có 3 răng dài, hẹp và nhọn; tràng có ống, dài mang 3 thùy; nhị không có chỉ nhị, bao phần có 2 ô song song; có nhị lép, cánh môi to chẻ thành 2 thùy. Cả cây, đặc biệt là thân rễ, có mùi thơm và vị nóng.
Phân bố và thu hái: Cây mọc hoang và được trồng rộng rãi tại nhiều khu vực trong nước ta cũng như ở các nước như Campuchia, Trung Quốc, Malaysia, và Ấn Độ. Quá trình thu hái thường diễn ra từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Cần chọn những củ đã trên 2 năm tuổi, sau đó rửa sạch và cắt thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi phơi khô.
Thành phần hóa học: Thân rễ địa liền khô chứa khoảng 2,4-3,9% tinh dầu. Các thành phần chính bao gồm acid p-methoxycinamic, ethylcinamat và p-methoxy ethylcinamat.
Tác dụng dược lý:
• Giảm đau: Địa liền đã được chứng minh có tác dụng giảm đau đối với mô hình gây đau nội tạng.
• Chống viêm: Cây cũng có tác dụng chống viêm rõ rệt trên mô hình gây phù bàn chân chuột.
• Hạ sốt: Địa liền cũng có khả năng hạ sốt đáng kể.
Theo tài liệu Y học cổ truyền, địa liền có vị cây, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị. Cây có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp và được sử dụng chữa ngực bụng đau lạnh, đau răng.
Địa liền thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá, làm cho ăn ngon, chóng tiêu và còn dùng làm thuốc xông. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để ngâm rượu dùng để xoa bóp chữa phù tê, tê thấp nhức đầu và đau nhức. Liều lượng thông thường là 2-4g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hay pha chè để uống.
Địa liền không chỉ được sử dụng trong y học cổ truyền mà còn được dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa và bảo vệ quần áo chống nhậy.
Đơn thuốc sử dụng địa liền và các thành phần khác:
Bác sĩ, giảng viên Nguyễn Xuân Xã hiện đang công tác tại Trường Đại học Lương Thế Vinh lưu ý thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế tư vấn y khoa chuyên nghiệp. Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, việc tư vấn ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế là cần thiết.