Địa liền - Cây dược liệu có đa dạng công dụng

Thứ hai, 20/11/2023 | 17:12
Theo dõi ULTV trên

Địa liền có vị cây, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị. Cây có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp và được sử dụng chữa ngực bụng đau lạnh, đau răng.

21412421

Cùng tìm hiểu về cây dược liệu địa liền  có đa dạng công dụng qua bài viết sau đây!

Thông tin chung về cây dược liệu địa liền

Địa liền, còn được biết đến với các tên gọi như Sơn nại, Tam nại, Củ thiền niền, Co xá choóng (Thái), và Sa khương, là một loại cây dược liệu có tên khoa học Kaempferia galanga L. thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cây này có nhiều công dụng trong việc chữa trị nhiều loại bệnh như ngực bụng lạnh đau, thổ tả, nôn mửa, cảm sốt, nhức đầu, tê thấp và đau nhức.

Mô tả cây:

•     Địa liền là một loại thảo mộc sống lâu năm không có thân. Thân rễ bao gồm nhiều củ nhỏ hình trứng nối tiếp nhau, có vân ngang.

•     Lá của cây hình trứng gần tròn, xòe rộng gần mặt đất, đầu lá tù rồi thuôn nhọn, gốc thuôn hẹp thành một cuống ngắn rộng có rãnh, mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới có lông mịn, mép mỏng màu đỏ, và hai mặt có nhiều chấm hình tròn. Phiến lá dài khoảng 8-10cm và rộng khoảng 6-7cm.

•     Cụm hoa không có cuống, ẩn trong bẹ lá; lá bắc hình mũi mác nhọn; hoa có 6-12 bông, xếp thành hình bánh xe, màu trắng với đốm tím ở giữa; lá đài có 3 răng dài, hẹp và nhọn; tràng có ống, dài mang 3 thùy; nhị không có chỉ nhị, bao phần có 2 ô song song; có nhị lép, cánh môi to chẻ thành 2 thùy. Cả cây, đặc biệt là thân rễ, có mùi thơm và vị nóng.

Phân bố và thu hái: Cây mọc hoang và được trồng rộng rãi tại nhiều khu vực trong nước ta cũng như ở các nước như Campuchia, Trung Quốc, Malaysia, và Ấn Độ. Quá trình thu hái thường diễn ra từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Cần chọn những củ đã trên 2 năm tuổi, sau đó rửa sạch và cắt thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi phơi khô.

Thành phần và tác dụng dược lý

Thành phần hóa học: Thân rễ địa liền khô chứa khoảng 2,4-3,9% tinh dầu. Các thành phần chính bao gồm acid p-methoxycinamic, ethylcinamat và p-methoxy ethylcinamat.

Tác dụng dược lý:

•     Giảm đau: Địa liền đã được chứng minh có tác dụng giảm đau đối với mô hình gây đau nội tạng.

•     Chống viêm: Cây cũng có tác dụng chống viêm rõ rệt trên mô hình gây phù bàn chân chuột.

•     Hạ sốt: Địa liền cũng có khả năng hạ sốt đáng kể.

Tính vị và công dụng của địa liền

Theo tài liệu Y học cổ truyền, địa liền có vị cây, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị. Cây có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp và được sử dụng chữa ngực bụng đau lạnh, đau răng.

Địa liền thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá, làm cho ăn ngon, chóng tiêu và còn dùng làm thuốc xông. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để ngâm rượu dùng để xoa bóp chữa phù tê, tê thấp nhức đầu và đau nhức. Liều lượng thông thường là 2-4g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hay pha chè để uống.

Địa liền không chỉ được sử dụng trong y học cổ truyền mà còn được dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa và bảo vệ quần áo chống nhậy.

Đơn thuốc có địa liền

Đơn thuốc sử dụng địa liền và các thành phần khác:

  • Địa liền 4g, Bạch truật 6g, Xuyên khung 6g, Nhân sâm 3g: Tất cả các vị thuốc trên được xay nhỏ thành bột, chia thành 3 lần sử dụng trong ngày. Liều lượng mỗi lần 2g, uống sau bữa ăn. Đây là đơn thuốc thích hợp cho người bị mệt mỏi, suy nhược cơ thể, kém ăn, hay chứng mất ngủ.
  • Địa liền 5g, Gừng tươi 10g, Quế chi 10g, Nhục quế 10g, Đương quy 10g, Cam thảo 6g: Tất cả các thành phần trên sao khô và sắc chia thành 3 lần sử dụng trong ngày. Liều lượng mỗi lần là 1/3 bát chén, uống sau bữa ăn. Đây là đơn thuốc dùng để điều trị đau dạ dày, chứng ăn uống không tiêu và đau bụng.
  • Địa liền 6g, Ngưu tất 6g, Cam thảo 4g, Quế chi 3g, Hồi 3g, Cát cánh 3g: Các thành phần trên sao khô, xay nhỏ và pha chế thành thuốc sắc. Liều lượng mỗi lần 2g, uống 3 lần mỗi ngày. Đây là đơn thuốc hỗ trợ điều trị viêm nhiễm đường tiết niệu, rối loạn tiêu hóa, và đau lưng.

Bác sĩ, giảng viên Nguyễn Xuân Xã hiện đang công tác tại Trường Đại học Lương Thế Vinh lưu ý thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế tư vấn y khoa chuyên nghiệp. Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, việc tư vấn ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế là cần thiết.

Từ khóa: Đông Y
Giải pháp từ y học cổ truyền cho tình trạng bốc hỏa trong cơ thể

Giải pháp từ y học cổ truyền cho tình trạng bốc hỏa trong cơ thể

Trong quan niệm của y học cổ truyền, bốc hỏa là hiện tượng nhiệt năng trong cơ thể tăng cao, làm cho người bệnh cảm thấy nóng bừng ở đầu, mặt, ngực, kèm theo các triệu chứng như khô miệng, đổ mồ hôi, tiểu vàng, táo bón.
Khám phá công dụng chữa bệnh của Chu sa trong y học cổ truyền

Khám phá công dụng chữa bệnh của Chu sa trong y học cổ truyền

Chu sa, hay còn gọi là thần sa, là vị thuốc quý trong Y học cổ truyền, nổi tiếng với khả năng thanh nhiệt, an thần, trấn tĩnh tâm trí và ổn định tinh thần.
Tục đoạn – Vị thuốc Y học cổ truyền chữa bách bệnh

Tục đoạn – Vị thuốc Y học cổ truyền chữa bách bệnh

Trong kho tàng dược liệu Y học cổ truyền, Tục đoạn là một trong những vị thuốc được đánh giá cao nhờ công dụng phong phú và hiệu quả rõ rệt, đặc biệt trong việc hỗ trợ xương khớp, an thai và chữa trị tổn thương do sang chấn.
Bổ cốt chỉ – Dược liệu quý trong y học cổ truyền giúp bổ thận, trị tiêu chảy

Bổ cốt chỉ – Dược liệu quý trong y học cổ truyền giúp bổ thận, trị tiêu chảy

Bổ cốt chỉ là một vị thuốc Nam có giá trị cao trong kho tàng y học cổ truyền. Với khả năng hỗ trợ chức năng thận, cải thiện tiêu hóa và tăng cường sinh lực, bổ cốt chỉ thường xuất hiện trong nhiều bài thuốc cổ phương điều trị các chứng bệnh mạn tính.
Đăng ký trực tuyến