Theo y học cổ truyền, Tam thất là một vị thuốc quý vị đắng hơi ngọt có tính âm thuộc nhóm hoạt huyết hóa ứ. Tam thất có tác dụng hành ứ, chỉ huyết, tiêu thũng chữa chứng bệnh xuất huyết do huyết ứ, thủy thũng, ho ra máu,…
Theo y học cổ truyền, Tam thất là một vị thuốc quý vị đắng hơi ngọt có tính âm thuộc nhóm hoạt huyết hóa ứ. Tam thất có tác dụng hành ứ, chỉ huyết, tiêu thũng chữa chứng bệnh xuất huyết do huyết ứ, thủy thũng, ho ra máu,…
Củ tam thất, hay còn gọi là “tam thất” trong y học cổ truyền, là một trong những dược liệu quý được sử dụng từ lâu đời để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau. Cây tam thất thường được tìm thấy ở các vùng núi cao, có khí hậu ôn đới ở các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Củ tam thất có hình dáng như ngón tay, vỏ ngoài màu nâu đỏ và thịt bên trong màu trắng.
Theo y học cổ truyền, củ tam thất có vị đắng, tính hàn, có tác dụng bổ tỳ, giải độc, an thần và bình can. Các nghiên cứu khoa học gần đây cũng đã chỉ ra rằng tam thất chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chống vi khuẩn, chống viêm, bảo vệ gan và hỗ trợ hệ thống miễn dịch. Do đó, tam thất thường được sử dụng trong các bài thuốc truyền thống để điều trị các vấn đề về tiêu hóa, huyết áp, gan, thận và các vấn đề về sức khỏe tinh thần.
Ngoài ra, tam thất cũng được sử dụng như một loại thảo dược hỗ trợ cho những người mệt mỏi, căng thẳng hay suy nhược cơ thể. Các sản phẩm chế biến từ củ tam thất như nước uống, viên nang hoặc bột thường được sử dụng phổ biến trong các chế độ dinh dưỡng và điều trị.
Dưới đây là một số công dụng đặc biệt của Tam thất do bác sĩ, giảng viên Nguyễn Hữu Bản hiện đang công tác tại Trường Đại học Lương Thế Vinh sưu tầm, mời bạn đọc tham khảo:
Thống kinh (đau bụng khi hành kinh): Tam thất 20g hòa với nước ấm hoặc cháo loãng uống 10 ngày trước kỳ kinh. Tam thất có tác dụng hoạt huyết, chỉ đau.
– Người suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh: Tim lợn 1 quả, tam thất 30g, long nhãn 16g, đương quy 6g, đảng sâm 16g, hạt sen 20g. Hấp cách thủy 30 phút.
– Những trường hợp chảy máu bầm tím do chấn thương, ho ra máu, rong kinh rong huyết, chảy máu cam: Dùng bột tam thất hòa nước ấm uống hàng ngày, mỗi ngày 20g.
– Người bị ung thư, ngoài các thuốc đặc trị có thể dùng thêm tam thất sống (chưa sao) hỗ trợ điều trị: Tam thất rửa sạch, thái lát. Các món ăn cho vài lát tam thất nấu cùng. Ngày ăn 30 – 40g tam thất.
– Đau thắt ngực do bệnh mạch vành: Tam thất 20g, đan sâm 20g sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.
– Phụ nữ sau sinh có thể dùng gà ác hấp tam thất: Gà ác 1 con, tam thất thái lát 30g, đương quy 08g, kỷ tự 16g, đại táo 20g. Các vị thuốc nhồi vào bụng gà, hầm cách thủy 2 tiếng. Món ăn có tác dụng bồi bổ cơ thể, tiêu huyết ứ, huyết xấu trong cơ thể sản phụ, hồi phục nhanh sức khoẻ.
Củ tam thất là một dược liệu quý trong y học cổ truyền, với nhiều công dụng chữa bệnh đáng kể như tăng cường hệ miễn dịch, chữa lành vết thương, giảm đau và chống viêm, cải thiện hệ tim mạch, tăng cường trí nhớ và hỗ trợ tiêu hóa. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa các lợi ích mà củ tam thất mang lại, người dùng cần biết cách sử dụng đúng cách và tuân thủ các lưu ý về liều lượng và điều kiện sức khỏe. Với sự kết hợp giữa kiến thức truyền thống và khoa học hiện đại, củ tam thất tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người.