Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ những bí mất về giải biểu trong đông y

Thứ sáu, 28/06/2024 | 15:47
Theo dõi ULTV trên

Với nhiều bài thuốc Đông Y đã được ông cha ta dùng trong điều trị bệnh phong, nhưng điều trị bằng phương thuốc giải biểu là hữu hiệu nhất.

giải biểu

Là một loại thuốc nổi tiếng từ thời ông cha ta đã dùng loại thuốc này để đưa ngoại tà (Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt) ra ngoài cơ thế. Ngoài ra thuốc giải biểu có thể chữa các chứng bệnh ở bên phần ngoài cơ thể (biểu chứng).

Cũng như các vị thuốc y học cổ truyền khác, thì những vị thuốc trong thuốc giải biểu hầu hết có vị cay,  gây phát tán và toát ra mồ hôi (phát hãn), chính vì vậy nó mới có tên gọi là thuốc phát hãn giải biểu hay thuốc giải biểu phát hãn.  

Tùy theo nguyên nhân gây nên bệnh : Phong thấp, phong nhiệt, phong hàn mà người ta đã phân chia thuốc giải biểu làm 3 loại chính:

Thuốc phát tán Phong nhiệt: Đa số có vị cay (Tân), có tính mát (Lương), do đó  được gọi là thuốc Tân lương giải biểu.

Thuốc phát tán Phong hàn: Đa số vị cay (Tân), có tính ấm (Ôn) nên sẽ được gọi là Tân Ôn giải biểu.

Thuốc phát tán Phong thấp: Thường có nhiều vị cay ấm (Tân Ôn) và cũng có vị tính mát lạnh hoặc tính bình dùng làm chữa bệnh và các chứng bệnh phong thấp kèm hàn, nhiệt khác nhau.

Các công dụng của thuốc giải biểu được các chuyên gia Y học cổ truyền nhắc đến bao gồm:

+ Ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt, phong thấp được phát tán giải biểu

+ Giúp giải độc, làm mọc các nốt ban chẩn

+ Điều trị hen suyễn, ho, tức ngực và khó thở

+ Điều trị các chứng co cơ, dây thần kình

+ Giúp lợi niệu, trừ phù thủng

+ Chữa các chứng đau khớp xương.

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết:

+ Chỉ sử dụng thuốc giải biểu khi Tà còn ở Biểu. Nếu Tà đã vào Lý mà Biểu chứng vẫn còn thì phối hợp với thuốc phần  Lý: gọi là biểu lý cùng giải. 

 + Phụ nữ sau khi sinh, trẻ em, người già yếu thì dùng lượng ít và phối ngũ với các thuốc dưỡng Âm, bổ Huyết, ích Khí.

+ Vào mùa hè nhiệt nóng nên dùng lượng ít, còn mùa đông nhiệt độ thấp sẽ dùng lượng cao.

+ Các vị thuốc phát hãn gây ra mồ hôi không nên dùng lâu.

 + Khi uống thuốc cho ra mồ hôi, người bệnh nên ăn cháo nóng, uống nóng, đắp chăn, mặc áo ấm để giúp cho việc ra mồ hôi tốt hơn.

Những trường hợp không được sử dụng thuốc giải biểu

Vì thuốc liên quan đến tình trạng sức khỏe con người, do đó mà thuốc giải biểu cũng có những quy tắc sử dụng riêng, trong đó nghiêm cấm các trường hợp như :

+ Ra mồ hôi: tự hãn, đạo hãn.

+ Tân dịch hao tổn.

+ Các mụn nhọt đã vỡ, các nốt ban đã mọc hết, bay đi.

+ Sốt do âm hư.

Như vậy, thuốc giải biểu là một trong những loại thuốc đông y có tác dụng hiệu quả trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần tuân thủ thực hiện theo sự hướng dẫn của các lương y, danh y để có thể đảm bảo thuốc phát huy công dụng cao nhất.

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Quy định về tiêu chuẩn của chức danh Cao đẳng Y sĩ đa khoa và Cao đẳng Y học cổ truyền?

Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Y sĩ đa khoa. Trong đó, Bộ Y tế đề xuất trình độ đào tạo của chức danh y sĩ hạng IV là cao đẳng y sĩ, xếp lương viên chức A0.
Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Bong gân chân nên đắp lá thuốc Y học cổ truyền gì để nhanh hồi phục?

Khi bị bong gân chân, nhiều người tìm đến các loại lá thuốc Y học cổ truyền để hỗ trợ giảm sưng, giảm đau và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Vậy nên chọn loại lá nào để đắp cho hiệu quả và an toàn?
Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai – Cây thuốc y học cổ truyền quý từ thiên nhiên

Quýt gai là loài cây mọc hoang quen thuộc ở vùng đồng bằng, trung du Việt Nam, được dân gian tin dùng như một vị thuốc y học cổ truyền quý. Từ rễ, lá, thân đến quả, quýt gai mang lại nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, an toàn và dễ áp dụng.
Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì trong y học cổ truyền: Dược liệu quý hỗ trợ sức khỏe toàn diện

Tang bạch bì – phần vỏ rễ của cây dâu tằm – là một vị thuốc được sử dụng lâu đời trong Y học cổ truyền. Không chỉ nổi bật với khả năng hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh mãn tính, dược liệu này còn đóng vai trò trong việc điều hòa cơ thể, giúp an thần, tiêu viêm và tăng cường tuần hoàn khí huyết.
Đăng ký trực tuyến