Bạch giới tử - Khám phá vị thuốc y học cổ truyền đặc biệt cho vấn đề ho

Thứ hai, 15/04/2024 | 13:40
Theo dõi ULTV trên

Từ xa xưa, cây cải canh không chỉ là một loại rau giàu dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày mà còn được biết đến với tên gọi Bạch giới tử trong Đông y, được coi là một loại thuốc quý.

Loại dược liệu này có hương vị cay nồng và được sử dụng rộng rãi trong các phương pháp trị liệu cho các vấn đề như ho, viêm đường hô hấp... Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết về đặc điểm, công dụng và cách sử dụng của loại thảo dược này.

Mô tả cây

Cây cải canh phổ biến ở Việt Nam và Trung Quốc. Mặc dù ở Việt Nam, cây thường được sử dụng làm thực phẩm, nhưng đối với vị thuốc Bạch giới tử, hầu hết lại phải nhập từ Trung Quốc.

01713163355.png

Cây Bạch giới tử

Bạch giới tử thường được trồng từ hạt và thu hoạch vào mùa thu đông để sử dụng làm thực phẩm. Trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5, quả của cây được thu hoạch để lấy hạt và phơi khô.

Cải canh khi dùng để thu hái Bạch giới tử, là một loại cây thân thảo sinh sống hàng năm, thường mọc trong vòng 1 đến 2 năm, có thể cao đến 1 hoặc 1,5 mét. Thân cây thảo, màu xanh lục.

Lá đơn, có cuống và mọc xen kẽ. Hình dạng lá hình trứng, có gân nổi rõ, mép lá có răng cưa không đều.

Hoa thường mọc thành từng cụm, các cụm hoa này lại tạo thành chùm. Đây là loại hoa có cấu trúc đều lưỡng tính, có 4 lá dài, 4 cánh hoa sắp xếp thành hình chữ thập. Trong hoa có 6 nhị, trong đó có 2 nhị ngắn và 4 nhị dài. Bộ phận nhị này bao gồm 2 nhị nhụy và bầu hoa thường có 2 ô do một vách giả ngăn tách.

Quả thuộc họ cải, có lớp lông phủ, hình dạng mỏ dài. Trong quả thường chứa từ 4 đến 6 hạt nhỏ màu vàng nâu, có vân nổi rất nhỏ.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của Bạch giới tử là hạt.

Hạt của cây được dùng để ăn, ép dầu và chế biến thành thuốc. Chỉ những hạt có màu trắng, đầy đặn và lớn mới được lựa chọn. Hạt nhỏ và màu nâu đen thường chất lượng kém nên không được sử dụng trong y học. Hạt được thu hoạch từ các quả chín và phơi khô trước khi sử dụng. Quá trình phơi hay sấy phải được thực hiện ở nhiệt độ dưới 50°C để bảo quản tốt các chất dinh dưỡng.

Bạch giới tử (hạt) có hình cầu, kích thước khoảng 0,16 cm, 100 hạt có trọng lượng khoảng 0,2 g. Vỏ hạt mạnh mẽ, mỏng và trơn, có thể màu vàng trắng hoặc màu trắng tro. Một bên của hạt có vân rãnh hoặc không rõ ràng. Khi nhìn kỹ bằng kính hiển vi, bạn có thể thấy một mạng lưới rất nhỏ trên bề mặt với một chấm nhỏ ở một đầu. Khi bẻ ra, bên trong hạt có các lớp màu trắng vàng, có chứa dầu.

Dược liệu khô không có mùi nhưng có vị cay và tê. Khi nghiền nhỏ và pha với nước, sẽ phát ra mùi tinh dầu.

11713163355.jpeg

Hạt Bạch giới tử

Bào chế:

Rửa sạch hạt tươi và loại bỏ những hạt lép. Sau đó, nung nhẹ trong chảo với lửa nhỏ cho đến khi có màu vàng sậm và có mùi thơm (theo Dược Tài Học).

Sau khi nấu chín, rửa sạch và phơi khô hoặc nghiền nát để sử dụng. Cũng có thể trộn bột dược liệu với nước để đắp bên ngoài.

Bảo quản:

Thảo dược nên được bảo quản trong lọ kín, tránh ẩm và côn trùng.

Thành phần hóa học

Trong Bạch giới tử, có các thành phần sau:

Sinigrin: là một loại glucoside, chứa chất men myroxin, sinapic acid, một ít alkaloid được gọi là saponin, chất nhầy và protid.

Khoảng 37% chất béo, chủ yếu bao gồm este của sinapic acid, arachidic acid và linolenic acid.

Sinigrin khi bị men myroxin thủy phân, sẽ tạo ra sulfat acid kali, glucoza và izothioxyanat alyla. Izothioxyanat alyla là một loại tinh dầu màu vàng, có vị cay nồng, có tính chất kích thích mạnh gây đỏ da và có thể gây phồng da.

  • Công dụng
  • Y học hiện đại

Men Myroxin sau khi thủy phân sẽ tạo ra dầu giới tử, dầu có khả năng kích thích nhẹ niêm mạc dạ dày và gây ra phản xạ tăng tiết dịch khí quản từ đó giúp hóa đờm và giảm ho.

21713163355.png

Bạch giới tử hỗ trợ điều trị ho

  • Y học cổ truyền
  • Theo Bản Thảo Phẩm Hội Tinh Yếu Tính, dược liệu có tính ôn, vị cay, không độc.
  • Thuộc vào kinh Can, Phế, Tỳ, Tâm bào (theo Bản thảo Tân Biên).
  • Công dụng: thông đờm, lợi khí, giúp giảm ho và giảm đau, giảm đau lạnh bụng, giúp kích thích tiêu hóa, tiêu nhọt độc và trừ gió lạnh…

Chủ trị:

Cho những người mắc các triệu chứng như ho suyễn, đờm lạnh kết tụ ở vùng ngực và ức.

Đối với những tổn thương bọc thũng mới, có thể trộn với giấm hoặc tán nhỏ và trộn với giấm để đắp bên ngoài. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng điều này có thể gây ra đỏ da và phồng rộp.

  • Cách dùng

Theo PGS.TS Tạ Thị Tĩnh – giảng viên khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Lương Thế Vinh cho biết Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, có nhiều cách khác nhau để sử dụng vị thuốc Bạch giới tử. Nó có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Bạn có thể sử dụng nó dưới dạng tươi hoặc phơi khô, nghiền thành bột mịn để trộn với giấm và đắp ngoài da, hoặc nấu thành nước uống. Liều lượng thông thường là 3-6 gram mỗi ngày, dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.

Lưu ý:

  • Không nên sắc thuốc quá lâu vì có thể làm giảm tác dụng của thuốc.
  • Tránh sử dụng liều lượng lớn.
  • Không nên sử dụng quá nhiều vì có thể gây ra tiêu chảy. Thuốc khi tiếp xúc với nước sẽ tạo ra hydroxide lưu huỳnh, kích thích ruột và làm tăng hoạt động của ruột.

Những trường hợp không nên sử dụng Bạch giới tử:

  • Người bị các vấn đề về phế thường xuyên, suy nhược, yếu đuối, da môi khô, sốt cao, ho đàm màu vàng đặc, tiểu ít (những triệu chứng không phải do phong hàn gây ra).
  • Có dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong dược liệu.
  • Có triệu chứng tiêu chảy hoặc dị ứng da.

Nguồn: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur 

Giải pháp từ y học cổ truyền cho tình trạng bốc hỏa trong cơ thể

Giải pháp từ y học cổ truyền cho tình trạng bốc hỏa trong cơ thể

Trong quan niệm của y học cổ truyền, bốc hỏa là hiện tượng nhiệt năng trong cơ thể tăng cao, làm cho người bệnh cảm thấy nóng bừng ở đầu, mặt, ngực, kèm theo các triệu chứng như khô miệng, đổ mồ hôi, tiểu vàng, táo bón.
Khám phá công dụng chữa bệnh của Chu sa trong y học cổ truyền

Khám phá công dụng chữa bệnh của Chu sa trong y học cổ truyền

Chu sa, hay còn gọi là thần sa, là vị thuốc quý trong Y học cổ truyền, nổi tiếng với khả năng thanh nhiệt, an thần, trấn tĩnh tâm trí và ổn định tinh thần.
Tục đoạn – Vị thuốc Y học cổ truyền chữa bách bệnh

Tục đoạn – Vị thuốc Y học cổ truyền chữa bách bệnh

Trong kho tàng dược liệu Y học cổ truyền, Tục đoạn là một trong những vị thuốc được đánh giá cao nhờ công dụng phong phú và hiệu quả rõ rệt, đặc biệt trong việc hỗ trợ xương khớp, an thai và chữa trị tổn thương do sang chấn.
Bổ cốt chỉ – Dược liệu quý trong y học cổ truyền giúp bổ thận, trị tiêu chảy

Bổ cốt chỉ – Dược liệu quý trong y học cổ truyền giúp bổ thận, trị tiêu chảy

Bổ cốt chỉ là một vị thuốc Nam có giá trị cao trong kho tàng y học cổ truyền. Với khả năng hỗ trợ chức năng thận, cải thiện tiêu hóa và tăng cường sinh lực, bổ cốt chỉ thường xuất hiện trong nhiều bài thuốc cổ phương điều trị các chứng bệnh mạn tính.
Đăng ký trực tuyến