Thạch hộc –Dược liệu quý trong y học cổ truyền

Thứ năm, 25/04/2024 | 14:03

Thạch hộc đã được áp dụng trong lĩnh vực y học từ cách đây ít nhất 2.000 năm, điều này được chứng minh bằng việc ghi nhận trong Thần Nông Bản Thảo Dược, một tài liệu được viết từ 2300 đến 2780 năm trước (thời Chiến Quốc).

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thạch hộc chứa một phức hợp dược chất đa dạng, có thể được áp dụng trong thực hành lâm sàng để điều trị nhiều bệnh lý như viêm họng mãn tính, rối loạn tiêu hóa, bệnh mắt, tiểu đường, và viêm khớp.

01714028641.jpeg

Thạch hộc thuôc họ lan hoàng thảo

Thạch hộc là một loại dược liệu quý hiếm, bộ phận chính để sử dụng làm thuốc là thân cây. Quá trình thu hoạch thạch hộc diễn ra quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu, khi cây được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc bằng lửa trước khi được cắt nhỏ và sử dụng sống.

Cây thạch hộc là loại cây thân thảo sống lâu năm, với thân cây cao từ 10 đến 60cm và đường kính khoảng 1,3cm, có rãnh dọc, núm hơi dày và gốc hẹp. Lá cây có hình thuôn dài hoặc hình elip, dài từ 6 đến 12cm và rộng từ 1 đến 3cm, với hai mặt nhẵn. Hoa của cây thạch hộc dạng cụm có từ 1 đến 4 hoa, với đường kính lên đến 8cm, có cánh hoa có lớp màng màu trắng kèm theo chút tím nhạt và đỉnh màu tím. Quả của nó có hình dạng thuôn dài, và thời gian nở hoa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 7.

Trên toàn thế giới có khoảng 1000 loài thạch hộc, thường mọc trên đỉnh vách đá dựng đứng trong các khu rừng kín thường xanh và rừng cây lá rộng ẩm trên núi đá vôi. Điều này giúp cây thạch hộc tiếp xúc với hơi ẩm từ sương và mưa cũng như ánh sáng mặt trời quanh năm.

Nguồn gốc của thạch hộc xuất phát từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Châu Á, Úc và các đảo Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, thạch hộc thường được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía bắc, trong khi ở miền nam, cây này thường mọc ở các vùng núi cao từ 1000 mét trở lên.

Thân của một số loài trong họ lan hoàng thảo thường được thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 10. Sau khi thu hoạch, thân cây được cắt bỏ gốc rễ và lá, sau đó được rửa sạch trước khi được xử lý qua hơi nước và sau đó phơi hoặc sấy khô. Quá trình sơ chế thạch hộc thành thuốc thường bao gồm ba phương pháp: chế biến từ cây tươi, chế biến từ cây đã khô, và phong đấu.

Để bảo quản thạch hộc, nên đặt chúng trong nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc với độ ẩm và ánh nắng mặt trời trực tiếp.

Thành phần hóa học của cây thạch hộc được biết đến như sau:

Thân cây thạch hộc chứa khoảng 0,3% alkaloid cùng với một loạt các thành phần dược chất phân lập, bao gồm dendrobine, nobilonine, 6-hydroxydendrobine, dendramine, dendroxine, 6-hydroxydendroxine, 4-hydroxydendroxine, dendrine, và 3-hydroxy-2-oxydendrobine.

Cũng có nhiều báo cáo về sự phân lập của 5 gốc amoni bậc bốn, bao gồm N-methyldendrobinium, N-isopentenyldendrobinium, dendrobine N-oxide, và N-isopentenyl-6-hydroxydendroxinium. Thêm vào đó, thạch hộc còn chứa nobilomethylene, denbinobin, β-sitosterol, và daucosterol.

11714028641.jpeg

Thạch hộc là thảo dược quý hiếm được gọi là “Đại tiên thảo Trung Quốc”

Công dụng của dược liệu trong họ Lan hoàng thảo như sau:

Theo chia sẻ của Giảng viên Y học cổ truyền – Trường Đại học Lương Thế Vinh, Tiến sĩ Hoàng Ngọc Hà thì các tác dụng chữa bệnh của các loại dược liệu trong họ Lan hoàng thảo đã được ghi nhận trong nhiều tác phẩm y học cổ điển, như Thần Nông Bản Thảo Dược.

Thúc đẩy sự tiết dịch vị để hỗ trợ tiêu hóa và kích thích nhu động ruột, giúp cải thiện quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên, ở liều lượng cao, có thể gây ra liệt cơ ruột.

Có tác dụng giảm đau và hạ sốt, tương tự như phenacetin, nhưng hiệu quả thấp hơn.

Có khả năng giúp tăng cường thực bào của đại thực bào ở chuột.

Polysaccharide trong thạch hộc có thể khôi phục chức năng miễn dịch bị ức chế do hydrocortisone gây ra ở chuột.

Nước sắc từ dược liệu này có thể ngăn chặn và điều chỉnh quá trình phân hủy trong thủy tinh thể. Đồng thời cũng có tác dụng điều trị và làm chậm quá trình bệnh đục thủy tinh thể do galactose gây ra ở chuột.

Các tác dụng của thạch hộc được biết đến bao gồm:

Bổ âm và sinh tân dịch: Thạch hộc được cho là nuôi dưỡng khí và dịch trong phổi và dạ dày, giúp điều trị nhiều loại bệnh do âm hư trong cơ thể.

Hỗ trợ tăng cường thể lực: Thạch hộc có tác dụng bổ thận sinh tinh, bổ dạ dày và tăng cường sức lực. Nó cũng giàu polysaccharide giúp tăng cường chức năng miễn dịch.

Bổ tỳ và dạ dày: Thạch hộc thường được sử dụng để điều trị đau dạ dày và vùng thượng vị. Nhiều nghiên cứu cho thấy thạch hộc có khả năng ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori, gây ra nhiều bệnh dạ dày như viêm và loét dạ dày.

Bổ gan và mật: Thạch hộc có tác dụng lợi mật tốt, thường được sử dụng trong điều trị các bệnh gan mật như viêm gan, viêm túi mật, và sỏi mật.

Giảm lượng đường trong máu: Thạch hộc được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường, giúp tăng cường hoạt động của insulin và giảm lượng đường trong máu.

Giúp ải thiện thị lực: Trong y học cổ đại thạch hộc được xem là một trong những vị thuốc bổ mắt, có tác dụng cải thiện thị lực và phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể do tuổi già.

Kéo dài tuổi thọ: Thạch hộc được đánh giá là một loại thuốc hiệu quả giúp giảm cân và kéo dài tuổi thọ, chứa nhiều nguyên tố vi lượng liên quan đến sức khỏe và tuổi thọ của con người, có tác dụng chống lão hóa toàn diện.

Thạch hộc được sử dụng trong điều trị phổ biến đối với các bệnh âm hư như sốt, khô miệng, ho, đau dạ dày, tiêu chảy chậm, ho khan do khô phổi, mắt mờ, đau thắt lưng và đầu gối. Liều lượng thạch hộc dược liệu thường dao động từ 6g đến 15g dạng khô hoặc từ 12g đến 30g dạng thuốc sắc. Ngoài ra, thạch hộc cũng được sản xuất ở nhiều dạng khác nhau như viên nén, chiết xuất, bột, và trà.

Một số bài thuốc điều trị các tình trạng bệnh lý khác nhau sử dụng thạch hộc:

Viêm dạ dày: Thạch hộc, mạch môn, hoa phấn, bạch biển đậu, trúc nhự tươi (mỗi vị 12g); bắc sa sâm lông, giá đậu tươi (mỗi vị 16g). Dùng 1 thang/ 1 ngày.

Suy nhược cơ thể sau sốt cao: Bạch truật 10g, ngọc trúc 8g, ô mai 6g, ma hoàng 4g; mỗi vị sắc 12g: thạch hộc, mạch môn, tang diệp, sa sâm. Dùng 1 thang/ 1 ngày.

Đau lưng gối, ù tai, hoa mắt, chóng mặt: Thạch hộc, mạch môn, thiên môn, thục địa, kỷ tử (mỗi vị 12g); a giao, hạt tía tô, bạc hà, ngưu bàng tử (mỗi vị 8g). Dùng 1 thang/ 1 ngày.

Suy nhược thần kinh, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, khó ngủ, ù tai, hay quên: Thạch hộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ (mỗi vị 12g), câu đằng, long cốt (mỗi vị 16g), trạch tả, địa cốt bì, cúc hoa, táo nhân (mỗi vị 8g). Dùng 1 thang/ 1 ngày.

Tuy thạch hộc có độc tính thấp và thường không gây hại ở liều lượng thông thường, nhưng sử dụng quá liều có thể gây ra co giật và viêm da dị ứng. Vì thế, theo quan điểm y học cổ truyền Trung Quốc thì không nên sử dụng thạch hộc cho các trường hợp giai đoạn đầu của bệnh cảm mạo và tỳ vị hư hàn.

Nguồn: Trường Cao đẳng Y dược Pasteur 

Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng chữa bệnh của cây Tiên mao

Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng chữa bệnh của cây Tiên mao

Tiên mao trong Y học cổ truyền thuộc họ sâm cau có tên gọi khác là sâm cau, cồ lốc, ngải cau, lan tiên mao sâm. Theo Đông y, dược liệu Tiên mao có vị cay, tính ấm, hơi độc, có tác dụng thêm sức nóng cường dương, ích tinh, làm se, giảm đau, hạ áp, chống viêm, mạnh gân xương.
Thì là: Dược liệu có nhiều công dụng chữa bệnh trong y học cổ truyền

Thì là: Dược liệu có nhiều công dụng chữa bệnh trong y học cổ truyền

Trong Đông y, hạt Thì là được coi như một vị thuốc quý chứa nhiều khoáng chất và các loại vitamin rất có lợi cho sức khỏe và điều trị một số bệnh hiệu quả.
Lá Khôi tía bài thuốc y học cổ truyền điều trị đau dạ dày

Lá Khôi tía bài thuốc y học cổ truyền điều trị đau dạ dày

Khôi tía là một vị thuốc có khả năng chữa bệnh đau dạ dày rất hiệu quả. Bởi các hoạt chất trong lá khôi có tác dụng trung hòa, làm giảm tiết acid dịch vị, giúp se vết loét và giảm đau dạ dày một cách nhanh chóng
Qủa anh đào món ăn bài thuốc y học cổ truyền tốt cho sức khỏe

Qủa anh đào món ăn bài thuốc y học cổ truyền tốt cho sức khỏe

Có hơn 100 loại anh đào, nhưng chúng được nhóm thành hai loại chính: ngọt và chua. Nguồn cung cấp vitamin C, chất chống oxy hóa và các hợp chất chống viêm.
Đăng ký trực tuyến