Thiên danh tinh - Vị thuốc quý trong y học cổ truyền

Thứ sáu, 26/04/2024 | 13:58

Thiên danh tinh, một loại vị thuốc quý trong y học, là một ví dụ điển hình cho sự giàu có của Việt Nam với kho tàng thiên nhiên độc đáo.

Vùng núi phía Bắc của đất nước được biết đến với danh tiếng "rừng vàng, biển bạc", nơi ẩn chứa nhiều loại cây dược liệu quý giá, trong đó thiên danh tinh

Được ghi chép trong Thần Nông Bản Thảo Kinh, Thiên danh tinh không chỉ được xem là một vị thuốc cao cấp mà còn là một phần quan trọng của di sản y học Việt Nam. Nó có thể chữa trị tình trạng ứ huyết, khối u trong bụng dưới của phụ nữ, hoặc khối u dưới sườn trái. Đặc biệt, với công dụng làm giảm sưng tấy, loại bỏ giun đũa, giun kim, sán dây, và cũng được sử dụng trong điều trị các vấn đề sức khỏe khác như viêm cuống họng, mạng sườn, phế quản, và thối gan bàn chân…

Hãy cùng khám phá sức mạnh của vị thuốc quý này, một phần không thể thiếu trong kho tàng cây thuốc của Việt Nam.

01714114747.jpeg

Hình ảnh lá và hoa cây Thiên Danh minh

1.Đặc điểm chung của dược liệu:

Tên gọi khác: Thiên minh tinh, Cẩu nhi thái, Cà rốt dại..

Tên khoa học: Carpesium abrotanoides L. - Asteraceae (Họ: Cúc)

*Giải thích tên gọi "Thiên danh tinh":

Thiên danh tinh là tên gọi khác của cây Thiên minh tinh. Cây này thuộc loại thực vật thân thuộc họ cúc, hay còn được biết đến với tên là cây cà rốt dại. Đặc điểm nổi bật của nó là gốc và thân lá. Cây này là loại cây đa năm, tồn tại được trong khoảng hai năm.

Quả chín khô của cây thiên danh tinh được gọi là hạc sắt.

Quả thiên danh tinh gọi là "Bắc hạc sắt", quả cây cà rốt dại gọi là "Nam hạc sắt".

1.1. Mô tả thực vật:

Là cây thảo cứng, sống lâu năm: Thân cây cao từ 0.5 đến 1m, mọc đứng đơn hoặc phân nhánh.

Lá có hình dạng thuôn nhọn, mặt lá có chấm tuyến, hình chóp nhọn ở cả hai mặt. Gốc lá thu hẹp thành một cuống lá rộng, dài khoảng 10-15cm, có lông ráp ở mặt trên và có nhiều lông mềm hơn ở mặt dưới.

Cụm hoa đầu màu vàng: Cụm hoa nằm ở nách của các lá phía trên, không có cuống hoặc gần như không có cuống, có đường kính khoảng 7-8mm. Phần lá bắc bên ngoài có hình trái xoan, còn các lá khác có hình dạng vẩy hoặc bầu dục, đầu tròn và có lông mi ở mép.

Quả bế dài khoảng 2,5mm: Quả có rãnh dọc theo chiều dài và có mỏ.

Mùa ra hoa: Từ tháng 6 - 10.

11714114747.jpeg

Hình ảnh cây Thiên danh tinh

1.2. Phân bố:

Thiên danh tinh phân bố rộng rãi ở các khu vực ven đường, bãi cỏ, bụi rậm, lề rừng, và ven suối. Loài này được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Việt Nam.

Ở Việt Nam, Thiên danh tinh phân bố phổ biến ở vùng phía Bắc, chủ yếu tại các tỉnh như Lào Cai, Hà Tây, Lạng Sơn, Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La, và Lai Châu…

2.Bộ phận dùng, thu hái.

Quả (Hạc sắt) và Toàn cây đều được dùng trong việc chế biến dược liệu.

- Gọi là Thiên danh tinh: Khi sử dụng toàn cây, hoặc khi sử dụng gốc và thân lá.

- Gọi là Hạc sắt: Khi chỉ sử dụng quả,

- Cây thường thu hái quả vào mùa xuân, mùa hạ và mùa đông.

- Khi thu hái quả, ta nên phơi nắng trong bóng râm cho đến khi quả khô dần.

21714114747.png
31714114747.png

Bộ phận dùng làm thuốc của cây Thiên Danh Tinh

3.Thành phần hóa học:

Cây thiên danh tinh chứa tinh dầu, và trong quả của cây này cũng chứa các thành phần hóa học quan trọng như: Carabrone, Carpesialactone, Acid n-hexanoic

Các thành phần này đóng vai trò quan trọng trong tính chất và hiệu quả của cây trong điều trị và các ứng dụng y học khác.

4.Tác dụng – Công dụng:

* Theo y học cổ truyền

Thiên danh tinh có vị đắng, cay, tính bình, và tính hàn.

Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, và sát trùng.

Chữa trị:

- Các bệnh kết u máu trong bụng phụ nữ do nhiệt nóng tụ huyết gây ra.

- Xuất huyết và tiểu tiện không thông.

- Tiêu đờm, thanh nhiệt, tiêu máu tụ, cầm máu, và giải độc.

- Diệt trừ các loại ký sinh trùng trong đường ruột.

*Công dụng:

- Quả: Dùng để trị giun đũa, giun kim, sán dây, đau bụng giun, và viêm mủ ra.

- Cành, rễ, lá: Sử dụng làm thuốc trị các chứng viêm do xung huyết như viêm cuống họng, viêm mạng sườn, và viêm phế quản. Có công dụng chữa trị đau họng khá tốt.

- Cành và lá cũng có thể trị được trùng độc cắn.

- Theo kinh nghiệm của dân gian Trung Quốc, lá non giã nhừ được sử dụng để chữa bệnh thối gan bàn chân. Cành lá giã đắp ngoài cũng được sử dụng để trị côn trùng độc cắn và đốt.

* Trong y học hiện đại,

Trong y học hiện đại, đã có kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy vị thuốc hạc sắt, được chiết xuất từ cây Thiên Danh tinh, có khả năng tiêu diệt sán xơ mít, một loại ký sinh trùng đường ruột. Sán xơ mít (Strongyloides stercoralis) là một loại ký sinh trùng gây ra bệnh strongyloidiasis, thường làm cho người nhiễm bệnh gặp các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, và xuất huyết đường ruột.

Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về tiềm năng của vị thuốc hạc sắt trong điều trị strongyloidiasis, mở ra cơ hội phát triển các phương pháp mới để kiểm soát và điều trị bệnh này. Tuy nhiên, việc thêm nhiều nghiên cứu và thử nghiệm cần được thực hiện để xác định độ hiệu quả và an toàn của vị thuốc này, như để xác định liều lượng, phương pháp sử dụng phù hợp

5. Những bài thuốc hay có Thiên danh tinh

Dưới đây là một số bài thuốc có sử dụng Thiên danh tinh (hạc sắt) trong y học cổ truyền:

1.Chữa trị giun đũa, giun kim:

Hạc sắc, hạt Cau và Sử quân tử mỗi vị 10g

Đem sắc lấy nước uống.

2.Chữa bụng đau do giun:

Hạc sắc, hồ phấn và xuyên luyện tử mỗi vị 8g, bạch phàn 4g.

Tất cả được tán bột và làm thành viên khoảng 2g.

3.Chữa đại trường có nhiều giun, sán sơ mít:

Lấy bột hạc sắt hòa với nước ấm uống.

4.Chữa sán cắn đau thắt lên tim:

Hạc sắt 10 lượng đem giã nát rôi rây, trộn với mật làm viên hoàn bằng hạt ngô đồng lớn.

Uống 40 – 50 viên/lần  khi đói.

5. Khi trẻ con bị giun cắn làm đau bụng thắt ngực:

Đem bột hạc sắt, Nấu thịt heo nạc

Đối với trẻ 5 tuổi thì uống khoảng 2 phân/lần.

6.Chữa trị côn trùng độc cắn, đốt:

Sử dụng cành lá thiên danh tinh giã nát đắp bên ngoài vùng bị bệnh.

7.Chữa trị ký sinh trùng trong đại tràng, nằm ngồi không yên:

Cho nước vào 15,6g bột thiên danh tinh khuấy đều và uống, đùng lâu ngày bệnh sẽ khỏi.

8. Chữa trị sưng đau cổ họng:

Dùng Cành và lá Thiên danh tinh tươi (lượng vừa đủ).

Đem Giã nát cành lá, vắt lấy nước sau đó hòa với một ít giấm và nhỏ vào cổ họng hoặc ngậm.

9.Chữa trị viêm họng cấp tính:

Dùng Thiên danh tinh với 1 lượng vừa đủ cho nhiều lần dùng.

Đem Nghiền nhỏ và trộn với mật ong, làm thành viên như viên đạn.

Mỗi lần ngậm lấy một hoặc hai viên, ngậm và nuốt dần.

10. Chữa trị nôn ra máu:

Dùng Thiên danh tinh (gốc và thân lá đã phơi khô), liều lượng tùy theo số lần dùng.

Đem Xay nát và hòa với nước để uống, lấy 3 – 6g thuốc/lần , uống 2 lần/ngày.

11. Chữa trị hóc xương:

Thiên danh tinh (một nắm), cỏ roi ngựa (một nắm), bạch mai nhục (thịt của quả mơ trắng đã được sơ chế), và phèn trắng.

Đem Giã nhỏ các vị trên rồi nặn thành viên như viên đạn, sau đó gói lại bằng miếng vải bông và ngậm, nuốt nước bọt từ từ để xương bị hóc trong cổ họng mềm dần và trôi ra.

12. Chữa thối gan bàn chân:

Lá non của cây Thiên danh tinh giã nát có thể điều trị chứng thối gan bàn chân theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc.

6.Những lưu ý khi sử dụng

Thiên danh tinh là một vị thuốc nam quý, có nhiều công dụng trong Đông y.

Tuy nhiên, khi dùng nên lưu ý sau:

- Không được dùng cho phụ nữ có thai, người đang cho con bú.

- Đau bụng không có giun cấm sử dụng.

Tóm lại: Thiên danh tinh, hay còn gọi là "cẩu nhi thái", là một loại cây thuốc quý trong Đông y, phát triển mạnh mẽ ở nhiều môi trường khác nhau từ ven đường đến lề rừng. Với tính vị đắng và tính hàn, Thiên danh tinh được sử dụng trong nhiều trường hợp như điều trị ứ huyết, kết u bướu ở bụng dưới của phụ nữ, và các vấn đề về xuất huyết, tiểu tiện không thông. Ngoài ra, Thiên danh tinh còn có công dụng trong việc tiêu đờm, thanh nhiệt, tiêu máu tụ, cầm máu, giải độc và sát trùng

Đặc biệt, loại thảo dược này cũng khắc tinh cho các loại giun sán như giun đũa, giun kim, sán dây, giúp loại bỏ chúng ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người dùng cần tham khảo ý kiến của chuyên gia để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Thiên danh tinh tiếp tục là một nguồn dược liệu quý được ưa chuộng và tìm kiếm trong kho tàng thiên nhiên độc đáo của Việt Nam./.

DsCKI Nguyễn Quốc Trung giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur 

Từ khóa: Thiên danh tinh
Cùng bác sĩ y học cổ truyền khám phá 10 lợi ích từ tinh dầu hoa anh thảo

Cùng bác sĩ y học cổ truyền khám phá 10 lợi ích từ tinh dầu hoa anh thảo

Dầu hoa anh thảo được sử dụng phổ biến trong sản phẩm chăm sóc da, thực phẩm bổ sung và cả sức khỏe răng miệng.
Lá Sầu vị thuốc y học cổ truyền điều trị bệnh đau khớp

Lá Sầu vị thuốc y học cổ truyền điều trị bệnh đau khớp

Cây sầu đâu được xem là một nguồn dược liệu quý, có tên gọi khác như hạt khổ sâm, chù mền, cây cứt chuột, nha đảm tử, khổ luyện tử, san đực, cứt cò
Dây Càng cua – Vị thuốc quý y học cổ truyền và cách phân biệt tránh nhầm lẫn

Dây Càng cua – Vị thuốc quý y học cổ truyền và cách phân biệt tránh nhầm lẫn

Khi nhắc đến rau Càng cua, chắc chắn chúng ta đã quá quen thuộc với loại thực phẩm này, bởi đây là một trong những loại rau ngon và bổ dưỡng được nhiều người ưa chuộng.
Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng chữa bệnh của vị thuốc La hán quả

Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ công dụng chữa bệnh của vị thuốc La hán quả

La hán quả là vị thuốc có vị ngọt, tính mát giúp nhuận tràng, thanh nhiệt, tiêu độc. Dược liệu này có nhiều tác dụng chữa bệnh, được dùng để trị táo bón, viêm phế quản, ho đàm, hỗ trợ điều trị ung thư và được sử dụng trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền.
Đăng ký trực tuyến